Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
215904

P/án điều chỉnh mức sản, thanh lý hợp đồng thuê đất, tổ chức giao thầu, đấu thầu thuê đất công ích trên địa bàn xã Quảng Phú giai đoạn 2022-2026

Ngày 28/04/2022 17:22:13

UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ QUẢNG PHÚ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số:   15 /PA-UBND

                             Quảng Phú, ngày 27 tháng 4 năm 2022

 

                                                                                 PHƯƠNG ÁN

Điều chỉnh mức sản, thanh lý hợp đồng thuê đất,

tổ chức giao thầu, đấu thầu thuê đất công ích trên địa bàn xã Quảng Phú,

 giai đoạn từ tháng 1 năm 2022 đến 31 tháng 12 năm 2026

 
 

 


Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Luật đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 ngày 17/11/2016;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng chính phủ  về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê;

Căn cứ Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 09/3/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

UBND xã Quảng Phú xây dựng phương án điều chỉnh mức sản khoán thầu, thanh lý hợp đồng thuê đất, tổ chức giao thầu, đấu thầu thuê đất công ích trên địa bàn xã Quảng Phú giai đoạn 2022-2026 cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Bảo đảm thực hiện tốt các quy định liên quan đến Luật đất đai trong quản lý quỹ đất công, duy trì ổn định nguồn thu ngân sách phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn xã.

- Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý đất công ích thuộc thẩm quyền của UBND xã thời gian qua. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý của chính quyền và hiệu quả sử dụng đất của người dân.

2. Yêu cầu

- Việc điều chỉnh mức sản phải phù hợp với điều kiện địa lý, thổ nhưỡng của từng loại đất, loại cây trồng. Xây dựng hoàn thiện mức thu bảo đảm số thu tương đối công bằng đối với năng lực sản sinh lợi nhuận từ các loại đất, trên phương châm người thuê đất có lợi nhuận, ngân sách xã bảo đảm nguồn thu.

- Đối với các hợp đồng thuê đất công ích đã hết hiệu lực phải được thanh lý Hợp đồng bảo đảm đúng quy trình (trừ diện tích trước đây liên quan đến Dự án trồng cây cao su 327 chờ sự chỉ đạo của huyện và tỉnh).

- Việc tổ chức giao thầu (gia hạn hợp đồng), đấu thầu phải được xem xét kỹ

lưỡng, phù hợp với quy định của Luật đất đai, Luật quản lý ngân sách phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.

- Việc thương thảo hợp đồng giữa UBND xã với cá nhân thuê đất dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, công khai, minh bạch. Cá nhân thuê đất phải được tuyên truyền nắm rõ quyền và nghĩa vụ trong thực hiện hợp đồng thuê đất, nhất là phải được nhận và lưu giữ hợp đồng thuê đất làm căn cứ đấu soát trong quản lý và thực hiện.

II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT CÔNG

1.     Hiện trạng công tác quản lý quỹ đất công

Trong thời gian qua, công tác quản lý, sử dụng đất công ích trên địa bàn xã đã có những chuyển biến tích cực, chặt chẽ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất của người dân và góp phần tăng thu ngân sách địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế gây khó khăn cho việc quản lý của địa phương cũng như ảnh hưởng đến sản xuất của người dân như: hồ sơ quản lý không khoa học, không đầy đủ; việc sử dụng đất không hiệu quả, không phù hợp quy hoạch cây trồng, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng, tự ý lấn chiếm, san tải, sang nhượng hợp đồng, bỏ hoang đất, chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ thuê đất; hợp đồng giữa các bên chưa quy định rõ quyền, nghĩa vụ và các chế tài chưa chặt chẽ dẫn đến khó xử lý khi có vướng mắc; mức sản khoán thầu của một số loại đất, một số khu vực còn bất cập, có nơi còn cao hơn so với các địa bàn, địa phương lân cận, làm ảnh hưởng đến động lực sản xuất của người dân.

Tổng diện tích đất công ích hiện nay xã đang quản lý là 444,5ha, với 2.467 thửa; chia thành 04 nhóm theo nhóm đối tượng sản xuất, bao gồm: đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cao su, đất trồng lúa, đất trồng mía.

Qũy đất công hiện nay giảm so với những năm trước đây là 40ha, nguyên nhân: giải phòng mặt bằng thực hiện dự án tại các khu vực Đồi các Cụ chuyển quy hoạch mỏ đất thi công Đập hồ Mọ: 01ha; Đập và hồ Mọ bàn giao cho Công ty thủy nông Bắc sông Chu - Nam sông Mã quản lý: 35ha; quy hoạch mỏ đất tại khu vực đồi Đá Lát: 04ha.

Do địa bàn rộng lại giáp ranh với 02 huyện Yên Định, Ngọc Lặc, qũy đất công được hình thành chủ yếu từ đất Nông trường bàn giao (bàn giao làm nhiều đợt), ngoài ra, việc thiết lập bản đồ địa chính chưa được thực hiện, dẫn đến việc quản lý quỹ đất công trên địa bàn xã gặp rất nhiều khó khăn.

Quy trình quản lý không chặt chẽ, việc cập nhật, lưu giữ hồ sơ đất công không thường xuyên, không đầy đủ; việc tổ chức giao thầu, đấu thấu thuê đất diễn ra không thường xuyên theo định kỳ, việc ký kết hợp đồng thuê đất còn mang tính hình thức chưa thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ giữa người thuê đất và UBND xã…từ đó dẫn đến việc quản lý nhà nước về đất đai chưa thực sự hiệu quả.

Việc thu tiền thuê đất thực hiện với nhiều mức thu, đối tượng thu khác nhau gây khó khăn cho công tác thiết lập hồ sơ quản lý cũng như việc xây dựng phương án thu, quản lý nguồn thu hàng năm.

2. Hiện trạng mức thu đối với từng loại đất

2.1 Đối với đất nuôi trồng thủy sản

Mức thu tương đối thấp, một phần do diện tích canh tác bắt nguồn từ việc khai hoang phục hoá, hầu hết là các hồ đầm tự nhiên, tưới tiêu không chủ động, chủ thầu thuê đất đa phần chưa có định hướng, phương án đầu tư sản xuất cụ thể nên lợi nhuận từ quá trình sản xuất thấp.

2.2. Đối với diện tích đất cao su tiểu điền

- Tổng diện tích quản lý 43,07ha trong đó: Diện tích thực tế còn canh tác cây cao su: 20,66 ha mức thu 100.000 đồng/sào 500m2; Diện tích đã chuyển đổi chủ yếu sang trồng dứa 22,41ha. Mức thu hiện nay là 500kg mía/ sào/ năm.

-  Đa phần diện tích cao su tiểu điền có địa hình đồi đất thấp, diện tích thửa tương đối lớn, thuận lợi cho việc thâm canh, những năm gần đây nông dân đã chuyển dịch dần sang trồng cây hàng năm, trong đó chủ yếu là trồng dứa cho thu nhập tương đối cao.

2.3. Đối với diện tích quy hoạch trồng cây cao su 327

- Tổng diện tích hiện đang quản lý chuyển đổi cây trồng: 138,3 ha trong đó: Diện tích còn cây cao su 35 ha; diện tích gãy bão cộng tự ý chuyển đổi 103,3ha (diện tích chuyển đổi chủ yếu chuyển sang trồng cây ăn quả và cây dứa).

- Điều kiện địa hình đất cây cao su thuộc dự án 327 phân làm hai khu vực tương đối rõ ràng. Khu vực đồi Nách Can, Ống Khói, đồi Chè, Đồng Uôi, đồi Thú Y, Đá Lát thuộc các thôn 1,6,7,8,9,10,11,13,14,15,17 có địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc thâm canh canh tác các loại cây trồng. Trong những năm gần đây nông dân đã chuyển sang trồng cây hàng năm, chủ yếu là cây dứa cho thu nhập tương đối cao, song mức sản hiện tại mới chiếm 10% so với thu nhập của người dân. Đối với diện tích khu vực đồi Cà, Nhân Trần, Ngọc Giang, đồi các Cụ, Ngọc Ló, Xung Phong thuộc địa phận các thôn: 2,3,4,5 có địa hình tương đối dốc, một phần diện tích bà con đã chuyển đổi sang trồng cây ăn quả, một phần chuyển đổi sang trồng dứa cho thu nhập khá.

2.4. Đối với diện tích đất trồng lúa

- Tổng diện tích 96,3ha, trong đó: đất phục vụ tích tụ chưa đấu thầu: 15,2ha; đất hoang chưa giao: 7,9ha. Đất thực hiện rà soát, giao thầu, đấu thầu giai đoạn 2022-2026, đợt 1 theo kế hoạch này là 73,9ha (trong đó đất lúa còn lại là 44,3ha, đất lúa ưu tiên là 29,3ha); Phần diện tích 23,1ha còn lại sẽ tiến hành giao thầu sau khi đã hoàn thành kế hoạch tích tụ tập trung đất đai.

- Diện tích đất lúa thầu tương đối manh mún, nhỏ lẻ, canh tác hiệu quả không cao, hiện tượng bỏ hoang đã diễn ra nhiều năm nay, một số diện tích ngoại đê thường xuyên bị ngập lụt ảnh hưởng lớn đến năng suất; mức sản cao nhất hiện tại chiếm 27% so với thu nhập.

2.5. Đối với diện tích đất trồng mía

- Tổng diện tích quản lý 145,5ha trong đó: đất mía còn lại 76,5ha; đất mía ưu tiên 69,2ha.

- Diện tích đất mía chủ yếu nằm các khu vực bãi ven sông, đất màu đồng và đất ven chân đồi.

- Nhiều năm gần đây giá mía nguyên liệu xuống thấp, giá vật tư đầu vào liên tục tăng, người trồng mía có tâm lý ngại đầu tư thâm canh, giá trị thu nhập từ cây mía giảm, mức thu cao nhất hiện chiếm 44% so với lợi nhuận bình quân, đây là mức thu cao so với khu vực lân cận và các cây trồng khác.

Như vậy: việc áp dụng mức sản khoán thầu hiện nay tại một số khu vực không còn phù hợp với điều kiện canh tác, hiệu quả kinh tế đối với từng đối tượng cây trồng, vật nuôi sản xuất trên quỹ đất công, cần phải điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình hiện nay.

3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện

3.1. Thuận lợi

- Quảng Phú là xã có tỷ lệ lao động nông nghiệp cao (chiếm trên 80% lao động địa phương), nhu cầu tư liệu đất đai sản xuất nông nghiệp vẫn rất lớn, là điều kiện thuận lợi cho việc giao thầu, đấu thầu quỹ đất công ích.

- Nông dân có truyền thống cần cù trong lao động sản xuất, một số mô hình cây, con mới được đưa vào sản xuất, chăn nuôi, về cơ bản phát huy tối ưu tiềm năng đất đai tăng nguồn thu từ đất.

- Trong những năm gần đây quỹ đất công từng bước được quản lý chặt chẽ, ổn định, là điều kiện thuận lợi để người dân yên tâm canh tác, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi.

3.2. Khó khăn

- Đất sản xuất nông nghiệp đa dạng về điều kiện địa hình, nhiều vùng thổ nhưỡng khác nhau, đất chia làm nhiều thửa, thửa nhỏ, không tập trung, khó áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, lợi nhuận thấp gây khó khăn cho việc tổ chức cho thuê đất sản xuất nông nghiệp.

- Điều kiện địa hình đa rạng, việc xác định mức sản khoán căn cứ theo địa hình, vì vậy để xây dựng mức sản khoán bảo đảm sự đồng đều công bằng giữa các khu vực đất, các thửa đất gặp rất nhiều khó khăn.

- Việc tổ chức thực hiện ký hợp đồng 5 năm đối với diện tích cao su 327, việc rà soát thu hồi quỹ đất giao thầu ưu tiên sẽ gặp nhiều khó khăn.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

Từ việc đánh giá thực trạng, phân tích cụ thể thuận lợi khó khăn, nhằm khắc phục những tồn tại trong quá trình quản lý quỹ đất công trước đây. Hội đồng điều chỉnh, xác định mức sản, xét thầu, đấu thầu đất công ích trên địa bàn xã Quảng Phú giai đoạn 2022-2026 đề xuất một số giải pháp thực hiện, cụ thể sau:

1. Đối với việc quy đổi mức sản

Bắt đầu từ năm 2022, UBND xã thống nhất tất cả các loại đất được ký hợp đồng thuê đất tính bằng thóc (kg thóc/01sào 500m2/01 năm). Nếu thu bằng giá thóc thì được quy đổi thành tiền Việt Nam đồng theo giá thóc do Sở Tài chính và UBND tỉnh Thanh Hoá quy định hàng năm tại thời điểm thu.

2. Đối với việc thanh lý hợp đồng, tổ chức giao thầu, đấu thầu

- Thanh lý toàn bộ hợp đồng thuê ngân sách đối với tất cả các hợp đồng đã hết hiệu lực.

- Tổ chức giao thầu 5 năm theo mức sản mới đối với các hộ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong quá trình sử dụng đất không vi phạm các điều khoản hợp đồng và các quy định khác liên quan đến Luật đất đai.

- Thống nhất gia hạn giao thầu thêm 01 năm (đến 31/12/2022) đối với các hộ nợ ngân sách có lý do chính đáng, sau 01 năm nếu hộ không thanh toán nợ ngân sách thực hiện thanh lý hợp đồng tổ chức đấu thầu.

- Đối với đất thầu ưu tiên tổ chức gia hạn hợp đồng 01 năm để hoàn thành việc rà soát quỹ đất thầu ưu tiên đề giải pháp phục vụ nhiệm vụ tích tụ tập trung đất đai.

- Tổ chức đấu thầu đối với các cá nhân thuê đất cố tình không thực hiện nghĩa vũ tài chính hoặc không thực hiện các giải pháp khắc phục hậu quả khi có vi phạm trong quá trình quản lý sử dụng đất.

3. Phương án điều chỉnh mức sản cụ thể

3.1. Đối với đất thuỷ sản

- Giữ ổn định mức thu hiện nay; kiểm tra, rà soát, xem xét thu hồi một số diện tích đất thầu lâu nay sản xuất kém hiệu quả để tổ chức giao thầu, đấu thầu lại cụ thể như: Khu vực Bầu Rèn trên, khu vực Ao Rong ….

- Đưa vào quản lý một số diện tích sau đấu thầu như:  Khu vực Đẻn Mọ, Trần Cầu, Cây Khôi, Ngọc Long (diện tích 15,2ha), Tiếp tục rà soát đưa vào giao thầu quản lý đối với 7,9 ha đất các hộ trả nằm rải rác tại các xứ đồng.

3.2. Đất cao su tiểu điền

- Tổng diện tích quản lý 43,07ha trong đó: Diện tích thực tế còn canh tác cây cao su: 20,66 ha mức thu 100.000 đồng/sào 500 m2; Diện tích đã chuyển đổi chủ yếu sang trồng dứa 22,41ha,  Trong đó 6,42 ha khu 1( xóm 2,3,4,5) điều chỉnh mức thu từ 500kg mía/sào 500 m2 xuống mức thu 400kg/sào 500 m2 (Tỷ lệ giảm 20%) do điều kiện địa hình đất sản xuất không bằng phẳng, không thuận lợi trong quá trình sản xuất. Giữ ổn định mức thu như hiện nay 500kg/sào 500 m2 đối với DT 16,01ha đã chặt phá chuyển đổi cây trồng của khu 2 và khu 3 (xóm 6, 7, 8, 9, 10, 11, 13, 14, 15, 17), tiếp tục rà soát chính xác diện tích đã chặt cây cao su, diện tích còn cây cao su để áp giá phương án thu hợp lý, chính xác.

3.3. Đối với đất cao su 327

- Giữ ổn định mức thu đối với diện tích đất cao su 327 tại các khu vực các Thôn 2,3,4,5, cụ thể: 100.000 đồng/01 sào 500m2/01năm đối với diện tích 17,3 ha đang trồng cây cao su; 300.000 đồng/01 sào 500m2/01 năm đối với diện tích 44,6 ha đất đã chuyển đổi sang trồng cây trồng khác.

- Về mức sản đối với diện tích đất cao su 327 tại các khu vực các thôn 1, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 13, 14, 15, 17, điều chỉnh cụ thể như sau:

+ Giữ ổn định mức thu 100.000 đồng/01 sào 500m2/01năm đối với diện tích 17,7 ha đang trồng cây cao su;

+ Điều chỉnh mức thu thành 400.000 đồng/01 sào 500m2/01 năm đối với diện tích 58,7 ha đất đã chuyển đổi sang trồng cây trồng khác (tương tự như mức thu quy sản mía trước kia và tương đương với mức sản các khu vực đất sản mía, cao su tiểu điền khu vực liền kề).

- Tích cực đấu mối với các phòng ngành cấp trên thực hiện thanh lý dự án cao su 327 để thực hiện tích tụ đất đai và quy hoạch đất ở.

- Tiến hành ký hợp đồng thuê đất 5 năm theo đúng quy định của Luật đất đai đối với các hộ đã chuyển đổi cây cao su sang cây trồng khác.

- Tiến hành thiết lập hợp đồng kinh tế (thu nộp sản phẩm) đối với các hộ còn diện tích cây cao su 327 chưa chặt phá để quản lý theo đúng quy định.

3.4. Đối với đất lúa còn lại và đất lúa ưu tiên

- Điều chỉnh giảm từ 10% - 20% mức thu so với hiện tại cụ thể đến từng thửa theo vùng đối với toàn bộ diện tích 73,9ha đất lúa còn lại và đất lúa ưu tiên.

- Tiếp thục thu hồi chuyển đổi một số diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả  để xem xét chuyển mục đích sang nuôi trồng thủy sản kết hợp chăn nuôi gia cầm.

3.5. Đối với đất mía còn lại, và đất mía ưu tiên

- Điều chỉnh mức thu giảm so với hiện tại 10% - 20% đối với diện tích từng hộ cụ thể thuộc theo xứ đồng.

3.6. Đối với DT các hộ đã trả 7,9 ha, riêng khu vực đẻn Ngọc long DT 6,1 ha thực hiện tích tụ và tổ chức đấu giá trong quý 2/2022, Phần DT còn lại 1,8 ha sẽ điều chỉnh mức sản giảm phừ hợp với từng thửa theo xứ đồng để giao thầu và ký hợp đồng với chủ cũ hoặc hộ liền kề, đảm bảo toàn bộ DT đất công được quản lý theo đúng quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- UBND xã ban hành phương án, kế hoạch để tổ chức thực hiện; đồng thời thành lập Hội đồng giải quyết những vướng mắc trong quá trình, thanh lý hợp đồng, tổ chức giao thầu, đấu thầu toàn bộ đất công ích trên địa bàn xã Quảng Phú giai đoạn 2022-2026, bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Báo cáo, xin ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ về kế hoạch, phương án, sau đó tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai đến toàn bộ cán bộ, công chức, người lao động và các thôn trên địa bàn xã.

1. Các bộ phận chuyên môn của UBND xã

Công chức Kế toán Chủ động đấu mối với công chức Địa chính, tham mưu xây dựng kế hoạch, phương án thực hiện điều chỉnh mức khoán thầu, thanh lý hợp đồng, tổ chức đấu thầu theo đúng quy định; đấu mối với công chức Tư pháp - Hộ tịch soạn thảo thẩm định các văn bản có liên quan đến quá trình thanh lý, giao thầu bảo đảm đủ tính pháp lý thực hiện ký hợp đồng giao thầu đến cá nhân thuê đất thời gian xong trước ngày 30/4/2022.

Công chức Địa chính đấu mối với Ban công an xã, công chức Tư pháp - Hộ tịch xã xây dựng phương án, kế hoạch cưỡng chế thanh lý, tổ chức đấu thầu bảo đảm an toàn và giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn trên địa bàn xã.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và sự phân công của Ban chỉ đạo, của Chủ tịch UBND xã, chủ động đấu mối, phối hợp với bộ phận kế toán, địa chính tham gia trong quá trình điều chỉnh sản thàu, tuyên truyền triển khai thực hiện kế hoạch, phương án bảo đảm theo đúng quy định.

2. Trưởng các thôn trên địa bàn xã

Chủ động phối hợp cùng bộ phận Địa chính trong việc điều rà soát góp ý điều chỉnh dự thảo mức thầu bảo đảm tính sát thực phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, tạo sự công bằng giữa các cá nhân thuê đất; tổ chức tuyên truyền, vận động  bà con nhân dân các hộ đang hợp đồng thuê đất ngân sách thực hiện bảo đảm tiến độ, đạt hiệu quả theo yêu cầu nội dung của kế hoạch, phương án.

3. Đề nghị Đảng ủy xem xét thống nhất để tổ chức thực hiện, đồng thời thành lập Ban chỉ đạo, giao các đồng chí Đảng ủy viên, Chi bộ, cán bộ chỉ đạo thực hiện nghị quyết này.

4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã chủ động tham mưu cho Ban chỉ đạo, phối hợp với UBND xã, các đơn vị và các thôn tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả mà mục tiêu kế hoạch, phương án đề ra.

Lịch cụ thể thực hiện thanh lý, ký hợp đồng đối với các thửa đủ điều kiện. Thời gian dự kiến tổ chức thực hiện từ ngày 29/4/22 đến 20/5/2022 trong giờ hành chính, Tại các thôn theo lịch cụ thể sau:

Trên đây là kế hoạch, phương án xác định mức sản, thanh lý hợp đồng, tổ chức giao thầu, đấu thầu thuê đất công ích trên địa bàn xã Quảng Phú giai đoạn  2022-2026. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, các bộ phận chuyên môn của UBND xã và Trưởng các thôn nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời thông tin, báo cáo về UBND xã để xem xét quyết định./.

Nơi nhận:

- Thường trực Đảng uỷ xã (b/c);

- Ban chỉ đạo xã (b/c);

- Thường trực HĐND xã (b/c);

- Chủ tịch, các PCT UBND xã;

- Thành viên Ban chỉ đạo xã;

- MTTQ và các đoàn thể xã;

- Cán bộ, công chức xã;

- Các Thôn trên địa bàn xã; 

- Lưu VP.                                                       

CHỦ TỊCH

 
 

 

      Bùi Minh Ngọc

  

P/án điều chỉnh mức sản, thanh lý hợp đồng thuê đất, tổ chức giao thầu, đấu thầu thuê đất công ích trên địa bàn xã Quảng Phú giai đoạn 2022-2026

Đăng lúc: 28/04/2022 17:22:13 (GMT+7)

UỶ BAN NHÂN DÂN
XÃ QUẢNG PHÚ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số:   15 /PA-UBND

                             Quảng Phú, ngày 27 tháng 4 năm 2022

 

                                                                                 PHƯƠNG ÁN

Điều chỉnh mức sản, thanh lý hợp đồng thuê đất,

tổ chức giao thầu, đấu thầu thuê đất công ích trên địa bàn xã Quảng Phú,

 giai đoạn từ tháng 1 năm 2022 đến 31 tháng 12 năm 2026

 
 

 


Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Luật đấu giá tài sản số 01/2016/QH14 ngày 17/11/2016;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng chính phủ  về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê;

Căn cứ Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 09/3/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;

UBND xã Quảng Phú xây dựng phương án điều chỉnh mức sản khoán thầu, thanh lý hợp đồng thuê đất, tổ chức giao thầu, đấu thầu thuê đất công ích trên địa bàn xã Quảng Phú giai đoạn 2022-2026 cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Bảo đảm thực hiện tốt các quy định liên quan đến Luật đất đai trong quản lý quỹ đất công, duy trì ổn định nguồn thu ngân sách phục vụ các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn xã.

- Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý đất công ích thuộc thẩm quyền của UBND xã thời gian qua. Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý của chính quyền và hiệu quả sử dụng đất của người dân.

2. Yêu cầu

- Việc điều chỉnh mức sản phải phù hợp với điều kiện địa lý, thổ nhưỡng của từng loại đất, loại cây trồng. Xây dựng hoàn thiện mức thu bảo đảm số thu tương đối công bằng đối với năng lực sản sinh lợi nhuận từ các loại đất, trên phương châm người thuê đất có lợi nhuận, ngân sách xã bảo đảm nguồn thu.

- Đối với các hợp đồng thuê đất công ích đã hết hiệu lực phải được thanh lý Hợp đồng bảo đảm đúng quy trình (trừ diện tích trước đây liên quan đến Dự án trồng cây cao su 327 chờ sự chỉ đạo của huyện và tỉnh).

- Việc tổ chức giao thầu (gia hạn hợp đồng), đấu thầu phải được xem xét kỹ

lưỡng, phù hợp với quy định của Luật đất đai, Luật quản lý ngân sách phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.

- Việc thương thảo hợp đồng giữa UBND xã với cá nhân thuê đất dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, công khai, minh bạch. Cá nhân thuê đất phải được tuyên truyền nắm rõ quyền và nghĩa vụ trong thực hiện hợp đồng thuê đất, nhất là phải được nhận và lưu giữ hợp đồng thuê đất làm căn cứ đấu soát trong quản lý và thực hiện.

II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT CÔNG

1.     Hiện trạng công tác quản lý quỹ đất công

Trong thời gian qua, công tác quản lý, sử dụng đất công ích trên địa bàn xã đã có những chuyển biến tích cực, chặt chẽ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất của người dân và góp phần tăng thu ngân sách địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế gây khó khăn cho việc quản lý của địa phương cũng như ảnh hưởng đến sản xuất của người dân như: hồ sơ quản lý không khoa học, không đầy đủ; việc sử dụng đất không hiệu quả, không phù hợp quy hoạch cây trồng, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng, tự ý lấn chiếm, san tải, sang nhượng hợp đồng, bỏ hoang đất, chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ thuê đất; hợp đồng giữa các bên chưa quy định rõ quyền, nghĩa vụ và các chế tài chưa chặt chẽ dẫn đến khó xử lý khi có vướng mắc; mức sản khoán thầu của một số loại đất, một số khu vực còn bất cập, có nơi còn cao hơn so với các địa bàn, địa phương lân cận, làm ảnh hưởng đến động lực sản xuất của người dân.

Tổng diện tích đất công ích hiện nay xã đang quản lý là 444,5ha, với 2.467 thửa; chia thành 04 nhóm theo nhóm đối tượng sản xuất, bao gồm: đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cao su, đất trồng lúa, đất trồng mía.

Qũy đất công hiện nay giảm so với những năm trước đây là 40ha, nguyên nhân: giải phòng mặt bằng thực hiện dự án tại các khu vực Đồi các Cụ chuyển quy hoạch mỏ đất thi công Đập hồ Mọ: 01ha; Đập và hồ Mọ bàn giao cho Công ty thủy nông Bắc sông Chu - Nam sông Mã quản lý: 35ha; quy hoạch mỏ đất tại khu vực đồi Đá Lát: 04ha.

Do địa bàn rộng lại giáp ranh với 02 huyện Yên Định, Ngọc Lặc, qũy đất công được hình thành chủ yếu từ đất Nông trường bàn giao (bàn giao làm nhiều đợt), ngoài ra, việc thiết lập bản đồ địa chính chưa được thực hiện, dẫn đến việc quản lý quỹ đất công trên địa bàn xã gặp rất nhiều khó khăn.

Quy trình quản lý không chặt chẽ, việc cập nhật, lưu giữ hồ sơ đất công không thường xuyên, không đầy đủ; việc tổ chức giao thầu, đấu thấu thuê đất diễn ra không thường xuyên theo định kỳ, việc ký kết hợp đồng thuê đất còn mang tính hình thức chưa thể hiện quyền lợi và nghĩa vụ giữa người thuê đất và UBND xã…từ đó dẫn đến việc quản lý nhà nước về đất đai chưa thực sự hiệu quả.

Việc thu tiền thuê đất thực hiện với nhiều mức thu, đối tượng thu khác nhau gây khó khăn cho công tác thiết lập hồ sơ quản lý cũng như việc xây dựng phương án thu, quản lý nguồn thu hàng năm.

2. Hiện trạng mức thu đối với từng loại đất

2.1 Đối với đất nuôi trồng thủy sản

Mức thu tương đối thấp, một phần do diện tích canh tác bắt nguồn từ việc khai hoang phục hoá, hầu hết là các hồ đầm tự nhiên, tưới tiêu không chủ động, chủ thầu thuê đất đa phần chưa có định hướng, phương án đầu tư sản xuất cụ thể nên lợi nhuận từ quá trình sản xuất thấp.

2.2. Đối với diện tích đất cao su tiểu điền

- Tổng diện tích quản lý 43,07ha trong đó: Diện tích thực tế còn canh tác cây cao su: 20,66 ha mức thu 100.000 đồng/sào 500m2; Diện tích đã chuyển đổi chủ yếu sang trồng dứa 22,41ha. Mức thu hiện nay là 500kg mía/ sào/ năm.

-  Đa phần diện tích cao su tiểu điền có địa hình đồi đất thấp, diện tích thửa tương đối lớn, thuận lợi cho việc thâm canh, những năm gần đây nông dân đã chuyển dịch dần sang trồng cây hàng năm, trong đó chủ yếu là trồng dứa cho thu nhập tương đối cao.

2.3. Đối với diện tích quy hoạch trồng cây cao su 327

- Tổng diện tích hiện đang quản lý chuyển đổi cây trồng: 138,3 ha trong đó: Diện tích còn cây cao su 35 ha; diện tích gãy bão cộng tự ý chuyển đổi 103,3ha (diện tích chuyển đổi chủ yếu chuyển sang trồng cây ăn quả và cây dứa).

- Điều kiện địa hình đất cây cao su thuộc dự án 327 phân làm hai khu vực tương đối rõ ràng. Khu vực đồi Nách Can, Ống Khói, đồi Chè, Đồng Uôi, đồi Thú Y, Đá Lát thuộc các thôn 1,6,7,8,9,10,11,13,14,15,17 có địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc thâm canh canh tác các loại cây trồng. Trong những năm gần đây nông dân đã chuyển sang trồng cây hàng năm, chủ yếu là cây dứa cho thu nhập tương đối cao, song mức sản hiện tại mới chiếm 10% so với thu nhập của người dân. Đối với diện tích khu vực đồi Cà, Nhân Trần, Ngọc Giang, đồi các Cụ, Ngọc Ló, Xung Phong thuộc địa phận các thôn: 2,3,4,5 có địa hình tương đối dốc, một phần diện tích bà con đã chuyển đổi sang trồng cây ăn quả, một phần chuyển đổi sang trồng dứa cho thu nhập khá.

2.4. Đối với diện tích đất trồng lúa

- Tổng diện tích 96,3ha, trong đó: đất phục vụ tích tụ chưa đấu thầu: 15,2ha; đất hoang chưa giao: 7,9ha. Đất thực hiện rà soát, giao thầu, đấu thầu giai đoạn 2022-2026, đợt 1 theo kế hoạch này là 73,9ha (trong đó đất lúa còn lại là 44,3ha, đất lúa ưu tiên là 29,3ha); Phần diện tích 23,1ha còn lại sẽ tiến hành giao thầu sau khi đã hoàn thành kế hoạch tích tụ tập trung đất đai.

- Diện tích đất lúa thầu tương đối manh mún, nhỏ lẻ, canh tác hiệu quả không cao, hiện tượng bỏ hoang đã diễn ra nhiều năm nay, một số diện tích ngoại đê thường xuyên bị ngập lụt ảnh hưởng lớn đến năng suất; mức sản cao nhất hiện tại chiếm 27% so với thu nhập.

2.5. Đối với diện tích đất trồng mía

- Tổng diện tích quản lý 145,5ha trong đó: đất mía còn lại 76,5ha; đất mía ưu tiên 69,2ha.

- Diện tích đất mía chủ yếu nằm các khu vực bãi ven sông, đất màu đồng và đất ven chân đồi.

- Nhiều năm gần đây giá mía nguyên liệu xuống thấp, giá vật tư đầu vào liên tục tăng, người trồng mía có tâm lý ngại đầu tư thâm canh, giá trị thu nhập từ cây mía giảm, mức thu cao nhất hiện chiếm 44% so với lợi nhuận bình quân, đây là mức thu cao so với khu vực lân cận và các cây trồng khác.

Như vậy: việc áp dụng mức sản khoán thầu hiện nay tại một số khu vực không còn phù hợp với điều kiện canh tác, hiệu quả kinh tế đối với từng đối tượng cây trồng, vật nuôi sản xuất trên quỹ đất công, cần phải điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình hiện nay.

3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện

3.1. Thuận lợi

- Quảng Phú là xã có tỷ lệ lao động nông nghiệp cao (chiếm trên 80% lao động địa phương), nhu cầu tư liệu đất đai sản xuất nông nghiệp vẫn rất lớn, là điều kiện thuận lợi cho việc giao thầu, đấu thầu quỹ đất công ích.

- Nông dân có truyền thống cần cù trong lao động sản xuất, một số mô hình cây, con mới được đưa vào sản xuất, chăn nuôi, về cơ bản phát huy tối ưu tiềm năng đất đai tăng nguồn thu từ đất.

- Trong những năm gần đây quỹ đất công từng bước được quản lý chặt chẽ, ổn định, là điều kiện thuận lợi để người dân yên tâm canh tác, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi.

3.2. Khó khăn

- Đất sản xuất nông nghiệp đa dạng về điều kiện địa hình, nhiều vùng thổ nhưỡng khác nhau, đất chia làm nhiều thửa, thửa nhỏ, không tập trung, khó áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, lợi nhuận thấp gây khó khăn cho việc tổ chức cho thuê đất sản xuất nông nghiệp.

- Điều kiện địa hình đa rạng, việc xác định mức sản khoán căn cứ theo địa hình, vì vậy để xây dựng mức sản khoán bảo đảm sự đồng đều công bằng giữa các khu vực đất, các thửa đất gặp rất nhiều khó khăn.

- Việc tổ chức thực hiện ký hợp đồng 5 năm đối với diện tích cao su 327, việc rà soát thu hồi quỹ đất giao thầu ưu tiên sẽ gặp nhiều khó khăn.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

Từ việc đánh giá thực trạng, phân tích cụ thể thuận lợi khó khăn, nhằm khắc phục những tồn tại trong quá trình quản lý quỹ đất công trước đây. Hội đồng điều chỉnh, xác định mức sản, xét thầu, đấu thầu đất công ích trên địa bàn xã Quảng Phú giai đoạn 2022-2026 đề xuất một số giải pháp thực hiện, cụ thể sau:

1. Đối với việc quy đổi mức sản

Bắt đầu từ năm 2022, UBND xã thống nhất tất cả các loại đất được ký hợp đồng thuê đất tính bằng thóc (kg thóc/01sào 500m2/01 năm). Nếu thu bằng giá thóc thì được quy đổi thành tiền Việt Nam đồng theo giá thóc do Sở Tài chính và UBND tỉnh Thanh Hoá quy định hàng năm tại thời điểm thu.

2. Đối với việc thanh lý hợp đồng, tổ chức giao thầu, đấu thầu

- Thanh lý toàn bộ hợp đồng thuê ngân sách đối với tất cả các hợp đồng đã hết hiệu lực.

- Tổ chức giao thầu 5 năm theo mức sản mới đối với các hộ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong quá trình sử dụng đất không vi phạm các điều khoản hợp đồng và các quy định khác liên quan đến Luật đất đai.

- Thống nhất gia hạn giao thầu thêm 01 năm (đến 31/12/2022) đối với các hộ nợ ngân sách có lý do chính đáng, sau 01 năm nếu hộ không thanh toán nợ ngân sách thực hiện thanh lý hợp đồng tổ chức đấu thầu.

- Đối với đất thầu ưu tiên tổ chức gia hạn hợp đồng 01 năm để hoàn thành việc rà soát quỹ đất thầu ưu tiên đề giải pháp phục vụ nhiệm vụ tích tụ tập trung đất đai.

- Tổ chức đấu thầu đối với các cá nhân thuê đất cố tình không thực hiện nghĩa vũ tài chính hoặc không thực hiện các giải pháp khắc phục hậu quả khi có vi phạm trong quá trình quản lý sử dụng đất.

3. Phương án điều chỉnh mức sản cụ thể

3.1. Đối với đất thuỷ sản

- Giữ ổn định mức thu hiện nay; kiểm tra, rà soát, xem xét thu hồi một số diện tích đất thầu lâu nay sản xuất kém hiệu quả để tổ chức giao thầu, đấu thầu lại cụ thể như: Khu vực Bầu Rèn trên, khu vực Ao Rong ….

- Đưa vào quản lý một số diện tích sau đấu thầu như:  Khu vực Đẻn Mọ, Trần Cầu, Cây Khôi, Ngọc Long (diện tích 15,2ha), Tiếp tục rà soát đưa vào giao thầu quản lý đối với 7,9 ha đất các hộ trả nằm rải rác tại các xứ đồng.

3.2. Đất cao su tiểu điền

- Tổng diện tích quản lý 43,07ha trong đó: Diện tích thực tế còn canh tác cây cao su: 20,66 ha mức thu 100.000 đồng/sào 500 m2; Diện tích đã chuyển đổi chủ yếu sang trồng dứa 22,41ha,  Trong đó 6,42 ha khu 1( xóm 2,3,4,5) điều chỉnh mức thu từ 500kg mía/sào 500 m2 xuống mức thu 400kg/sào 500 m2 (Tỷ lệ giảm 20%) do điều kiện địa hình đất sản xuất không bằng phẳng, không thuận lợi trong quá trình sản xuất. Giữ ổn định mức thu như hiện nay 500kg/sào 500 m2 đối với DT 16,01ha đã chặt phá chuyển đổi cây trồng của khu 2 và khu 3 (xóm 6, 7, 8, 9, 10, 11, 13, 14, 15, 17), tiếp tục rà soát chính xác diện tích đã chặt cây cao su, diện tích còn cây cao su để áp giá phương án thu hợp lý, chính xác.

3.3. Đối với đất cao su 327

- Giữ ổn định mức thu đối với diện tích đất cao su 327 tại các khu vực các Thôn 2,3,4,5, cụ thể: 100.000 đồng/01 sào 500m2/01năm đối với diện tích 17,3 ha đang trồng cây cao su; 300.000 đồng/01 sào 500m2/01 năm đối với diện tích 44,6 ha đất đã chuyển đổi sang trồng cây trồng khác.

- Về mức sản đối với diện tích đất cao su 327 tại các khu vực các thôn 1, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 13, 14, 15, 17, điều chỉnh cụ thể như sau:

+ Giữ ổn định mức thu 100.000 đồng/01 sào 500m2/01năm đối với diện tích 17,7 ha đang trồng cây cao su;

+ Điều chỉnh mức thu thành 400.000 đồng/01 sào 500m2/01 năm đối với diện tích 58,7 ha đất đã chuyển đổi sang trồng cây trồng khác (tương tự như mức thu quy sản mía trước kia và tương đương với mức sản các khu vực đất sản mía, cao su tiểu điền khu vực liền kề).

- Tích cực đấu mối với các phòng ngành cấp trên thực hiện thanh lý dự án cao su 327 để thực hiện tích tụ đất đai và quy hoạch đất ở.

- Tiến hành ký hợp đồng thuê đất 5 năm theo đúng quy định của Luật đất đai đối với các hộ đã chuyển đổi cây cao su sang cây trồng khác.

- Tiến hành thiết lập hợp đồng kinh tế (thu nộp sản phẩm) đối với các hộ còn diện tích cây cao su 327 chưa chặt phá để quản lý theo đúng quy định.

3.4. Đối với đất lúa còn lại và đất lúa ưu tiên

- Điều chỉnh giảm từ 10% - 20% mức thu so với hiện tại cụ thể đến từng thửa theo vùng đối với toàn bộ diện tích 73,9ha đất lúa còn lại và đất lúa ưu tiên.

- Tiếp thục thu hồi chuyển đổi một số diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả  để xem xét chuyển mục đích sang nuôi trồng thủy sản kết hợp chăn nuôi gia cầm.

3.5. Đối với đất mía còn lại, và đất mía ưu tiên

- Điều chỉnh mức thu giảm so với hiện tại 10% - 20% đối với diện tích từng hộ cụ thể thuộc theo xứ đồng.

3.6. Đối với DT các hộ đã trả 7,9 ha, riêng khu vực đẻn Ngọc long DT 6,1 ha thực hiện tích tụ và tổ chức đấu giá trong quý 2/2022, Phần DT còn lại 1,8 ha sẽ điều chỉnh mức sản giảm phừ hợp với từng thửa theo xứ đồng để giao thầu và ký hợp đồng với chủ cũ hoặc hộ liền kề, đảm bảo toàn bộ DT đất công được quản lý theo đúng quy định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- UBND xã ban hành phương án, kế hoạch để tổ chức thực hiện; đồng thời thành lập Hội đồng giải quyết những vướng mắc trong quá trình, thanh lý hợp đồng, tổ chức giao thầu, đấu thầu toàn bộ đất công ích trên địa bàn xã Quảng Phú giai đoạn 2022-2026, bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

- Báo cáo, xin ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ về kế hoạch, phương án, sau đó tổ chức hội nghị quán triệt, triển khai đến toàn bộ cán bộ, công chức, người lao động và các thôn trên địa bàn xã.

1. Các bộ phận chuyên môn của UBND xã

Công chức Kế toán Chủ động đấu mối với công chức Địa chính, tham mưu xây dựng kế hoạch, phương án thực hiện điều chỉnh mức khoán thầu, thanh lý hợp đồng, tổ chức đấu thầu theo đúng quy định; đấu mối với công chức Tư pháp - Hộ tịch soạn thảo thẩm định các văn bản có liên quan đến quá trình thanh lý, giao thầu bảo đảm đủ tính pháp lý thực hiện ký hợp đồng giao thầu đến cá nhân thuê đất thời gian xong trước ngày 30/4/2022.

Công chức Địa chính đấu mối với Ban công an xã, công chức Tư pháp - Hộ tịch xã xây dựng phương án, kế hoạch cưỡng chế thanh lý, tổ chức đấu thầu bảo đảm an toàn và giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn trên địa bàn xã.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và sự phân công của Ban chỉ đạo, của Chủ tịch UBND xã, chủ động đấu mối, phối hợp với bộ phận kế toán, địa chính tham gia trong quá trình điều chỉnh sản thàu, tuyên truyền triển khai thực hiện kế hoạch, phương án bảo đảm theo đúng quy định.

2. Trưởng các thôn trên địa bàn xã

Chủ động phối hợp cùng bộ phận Địa chính trong việc điều rà soát góp ý điều chỉnh dự thảo mức thầu bảo đảm tính sát thực phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, tạo sự công bằng giữa các cá nhân thuê đất; tổ chức tuyên truyền, vận động  bà con nhân dân các hộ đang hợp đồng thuê đất ngân sách thực hiện bảo đảm tiến độ, đạt hiệu quả theo yêu cầu nội dung của kế hoạch, phương án.

3. Đề nghị Đảng ủy xem xét thống nhất để tổ chức thực hiện, đồng thời thành lập Ban chỉ đạo, giao các đồng chí Đảng ủy viên, Chi bộ, cán bộ chỉ đạo thực hiện nghị quyết này.

4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã chủ động tham mưu cho Ban chỉ đạo, phối hợp với UBND xã, các đơn vị và các thôn tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả mà mục tiêu kế hoạch, phương án đề ra.

Lịch cụ thể thực hiện thanh lý, ký hợp đồng đối với các thửa đủ điều kiện. Thời gian dự kiến tổ chức thực hiện từ ngày 29/4/22 đến 20/5/2022 trong giờ hành chính, Tại các thôn theo lịch cụ thể sau:

Trên đây là kế hoạch, phương án xác định mức sản, thanh lý hợp đồng, tổ chức giao thầu, đấu thầu thuê đất công ích trên địa bàn xã Quảng Phú giai đoạn  2022-2026. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, các bộ phận chuyên môn của UBND xã và Trưởng các thôn nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời thông tin, báo cáo về UBND xã để xem xét quyết định./.

Nơi nhận:

- Thường trực Đảng uỷ xã (b/c);

- Ban chỉ đạo xã (b/c);

- Thường trực HĐND xã (b/c);

- Chủ tịch, các PCT UBND xã;

- Thành viên Ban chỉ đạo xã;

- MTTQ và các đoàn thể xã;

- Cán bộ, công chức xã;

- Các Thôn trên địa bàn xã; 

- Lưu VP.                                                       

CHỦ TỊCH

 
 

 

      Bùi Minh Ngọc

  
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

Công khai giải quyết TTHC