Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
215904

Kết quả nổi bật công tác nhiệm vụ chính trị- VHXH- QPAN 9 tháng đầu năm 2018

Ngày 29/11/2018 16:36:42

UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ QUẢNG PHÚ

 

Số: 102/BC-UBND

                         CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập -  Tự do -  Hạnh phúc

 

Quảng phú, ngày 18  tháng 9  năm 2018

 

BÁO CÁO

Tình hình thực hiện nhiệm vụ KTXH-QPAN 9 tháng đầu năm,

Nhiệm vụ và giải pháp 3 tháng cuối năm 2018

         

Phần I

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI  9 THÁNG ĐẦU NĂM 2018.

 

         I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KTXH – QPAN 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2018:

Năm 2018 là năm tập thể Đảng - chính quyền và nhân dân xã Quảng Phú đã nỗ lực phấn đấu để đạt được những kết quả đột phá về kinh tế - xã hội và về đích Nông thôn mới. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, chúng ta còn gặp phải những thách thức nhất là ảnh hưởng của trận lụt vào cuối năm 2017 khiến thu nhập và đời sống của bà con nhân dân gặp nhiều khó khăn.

Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng; sự quan tâm, giúp đỡ của Huyện ủy - UBND huyện - các ban ngành đoàn thể cấp trên; sự điều hành năng động, sáng tạo của UBND xã; sự giám sát của HĐND xã; sự phối kết hợp chặt chẽ của MTTQ, các đoàn thể; đặc biệt là tinh thần đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của nhân dân mà các chỉ tiêu kinh tế, văn hóa - xã hội; quốc phòng - an ninh cơ bản được thực hiện. Kết quả cụ thể trên các lĩnh vực như sau:

  1. Về phát triển kinh tế

  1.1. Sản xuất nông nghiệp    

  a.  Ngành trồng trọt:

- Sản xuất vụ đông 2017 - 2018:

Tổng diện tích gieo trồng đạt 72.3 ha.

Trong đó diện tích ngô là 9.8  ha, sản lượng đạt 43,1 tấn.

Khoai tây 3.6 ha sản lượng đạt 23,7 tấn

Cây khoai lang 9 ha sản lượng đạt 63 tấn

Các loại rau màu khác 49.9 ha.

* Diện tích sản xuất một số cây trồng chính vụ Chiêm xuân 2018 như sau:

- Cây lúa: Diện tích 268 ha (đạt 100% so với kế hoạch), năng suất trung bình đạt 70 tạ/ha, sản lượng đạt 1.879 tấn ( tăng 10% so với cùng kỳ năm 2017).

- Cây ngô: Cả diện tích vườn, diện tích xen canh  35 ha, năng suất trung bình đạt 4,5 tấn/ha, sản lượng đạt 157.5 tấn.

- Cây lạc: 5 ha, năng suất đạt 2,5 tấn/ha sản lượng đạt 12,5 tấn.

- Cây mía: 208.9 ha. Tổng sản lượng mía năm 2018 đạt  10.322  tấn.

 - Cây dứa: 45 ha, năng suất 48 tấn/ha, sản lượng 2.160 tấn.

- Cây cao su: 144,4 ha. (Giá mủ cao su rất thấp nhiều hộ không khai  thác. Tính đến  tháng 6/2018 có nhiều hộ đã tự ý chuyển đổi sang cây trồng khác và gãy do mưa bão diện tích khoảng 57,06 ha)

* Như vậy, tổng sản lượng cây lấy hạt trong 9 tháng đầu năm 2018 là  2.092,1 tấn ( tăng 23,3% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 61,5% kế hoạch tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2018  mà Nghị quyết HĐND khoá XIX đề ra).

b. Về chăn nuôi

Trong 6 tháng đầu năm 2018  Đàn trâu có  515  con, đàn bò có 410 con, đàn lợn có  18.314 con, đàn gia cầm có 35.981 con, đàn dê 540 con, đàn chó 876 con ( Đạt 70,7 % chỉ tiêu tổng số đầu con vật nuôi mà nghị quyết HĐND xã khoá XIX đề ra) Nhìn chung, đàn gia súc, gia cầm phát triển tốt, không có dịch bệnh xảy ra.

c. Thủy sản

Diện tích 50 ha ước tính là 6,5 tấn thu được 357,5 triệu đồng.

  * Tổng diện tích gieo trồng vụ Thu mùa:

  - Cây lúa:  235,8 ha, năng suất đạt 36 tạ/ha, sản lượng đạt 848 tấn x đơn giá 6,8 triệu/tấn = 5 ,766 tỷ đồng.

  - Cây ngô và các cây lương thực có hạt khác: Cả diện tích vườn 21,1 ha, năng suất trung bình đạt 4,5 tấn/ha, sản lượng đạt 94,9 tấn.

- Cây khoai lang: diện tích 2,7 ha, năng suất đạt 5 tấn/ha, sản lượng đạt 113,5 tấn.

- Cây mía: 190 ha. Tổng sản lượng mía năm 2017 đạt 11,780 tấn.

 - Cây dứa: 45 ha, năng suất 48 tấn/ha, sản lượng 2.160 tấn.

 - Cây cao su: 180 ha. Hiện nay đang đưa vào khai thác.

  * Cây ăn quả và các cây trồng khác: 21,1 ha. Giá trị đạt 2,692 tỷ đồng.

  * Tổng sản lượng lương thực có hạt = 4083 tấn đạt 103,5 % KH năm, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm  2017.

  * Giá trị ngành trồng trọt: Đạt 46  tỷ, 384 triệu 320  nghìn  đồng.

  b. Về  chăn nuôi:

  Sau một thời gian khủng hoảng, đến nay ngành chăn nuôi đang được hồi phục. Giá lợn hơi đã tăng dần và đi vào ổn định, đàn gia súc gia cầm phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Kết quả của hoạt động chăn nuôi:

- Đàn trâu bò: 880 con, giá trị đạt 18,320 tỷ đồng.

  - Đàn lợn xuất chuồng 4.561 con, giá trị đạt 12,771 tỷ đồng

  - Đàn gia cầm xuất chuồng 84.200 con, giá trị đạt 1,684 tỷ đồng

  - Vật nuôi khác: 6.140 con, giá trị đạt 2,910 tỷ đồng.

  c. Thủy sản: 9,7 tấn, giá trị đạt 344,35 triệu đồng.

  * Giá trị ngành chăn nuôi:  Đạt 36  tỷ 029 triệu 350 nghìn đồng.

  * Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 82 tỷ 413 triệu 670  nghìn  đồng

1.2. Về sản xuất CN – TTCN; XD; TM và DV:

Hoạt động của các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại được mở rộng về quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, thu hút lực lượng lao động có tay nghề, nâng cao chất lượng cũng như cải tiến mẫu mã của sản phẩm. Nên cơ cấu kinh tế ở địa phương được chuyển dịch đúng hướng, nâng cao tỷ trọng theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Chủ yếu các ngành nghề sản xuất đồ mộc, chế biến lâm sản, may mặc, hàn xì, xay xát, sản xuất gạch không nung, chế biến lương thực thực phẩm…

Giá trị thu được từ các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, xây dựng đến tháng 9 năm 2018 đạt trên 142,271  tỷ đồng

1.3. Công tác quản lý ngân sách:

Thực hiện thu chi ngân sách theo quy định của nhà nước. Tổng thu ngân sách 4.888.936.500 nghìn đồng đạt 48,3 % so với dự toán năm; chi ngân sách 3.955.237.833 nghìn đồng đạt 38,84 % so với dự toán năm.

  Phối hợp với cấp trên chi trả tiền hỗ trợ lụt cho nhân dân, đảm bảo công bằng, công khai và dân chủ.

  1.4. Về Tài nguyên môi trường; Xây dựng cơ bản:

  - Đầu tư XDCB: Công sở đã xây dựng cơ bản chỉnh trang xong, hiện đang  hoàn tất lắp ráp điện và Nhà văn hóa đa năng; Trường Tiểu học xây dựng xong khu nhà 2 tầng 10 phòng đã hoàn thiện bàn giao đưa vào sử dụng; Trường THCS đang đổ bê tông 10 phòng học tầng 2; Đã khởi công xây dựng tường rào Khu công sở dự kiến hoàn thành trong tháng 11.

  - Tài nguyên môi trường:  Lập hồ sơ GPMB để quy hoạch đất ở dân cư, tổng diện tích thu hồi 19.177m2; Phối hợp với BQL dự án đầu tư xây dựng Thọ Xuân xây dựng.

  1.5. Xây dựng Nông thôn mới:

  Hiện đã thực hiện đạt cơ bản16/19 tiêu chí, đã nộp hồ sơ 16/19 tiêu chí về huyện chờ thẩm định. Còn 3 tiêu chí chưa đạt là Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa; Nhà ở dân cư; Môi trường và an toàn thực phẩm.

  Hiện UBND xã đang gấp rút thúc đẩy tiến độ các công trình xây dựng cơ bản, vận động mọi nguồn thu và sự đóng góp của nhân dân để phấn đấu hoàn thành Nông thôn mới vào quý 4/2018.

2. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội: 

2.1. Lĩnh vực Văn hóa - thông tin, thể dục thể thao:

  Tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, giao lưu văn nghệ, làm băng zôn, khẩu hiệu, panô áp phích chào mừng các sự kiện chính trị trọng đại. Làm tốt công tác tuyên truyền các sự kiện, các hoạt động kinh tế, chính trị xã hội tại địa phương.

          Chỉ đạo các làng văn hóa tổ chức Hội làng năm 2018. Lập hồ sơ đề nghị công nhận lại danh hiệu văn hóa cho 7 thôn xóm, Lập hồ sơ và xây dựng quy ước đề nghị Phòng Tư pháp thẩm định phê duyệt khai trương xây dựng cơ quan văn hóa trường Mầm non, THCS, cơ quan xã; Hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp trên thẩm định các tiêu chí Nông thôn mới liên quan.

          Phối hợp với Ban chính sách xã điều tra và lập danh sách các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ đầu thu số theo quy định của nhà nước.

          Hướng dẫn các hoạt động tôn giáo trên địa bàn xã đảm bảo an toàn, tiết kiệm và đúng quy định của pháp luật.

2.2. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo:

          Hoàn thành tốt công tác giáo dục năm học 2017 - 2018 và chuẩn bị cho năm học mới 2018 - 2019.

Các nhà trường phối hợp với Hội khuyến học xã làm tốt công tác khuyến tài, khuyến học. Phát huy hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.

2.3. Lĩnh vực y tế: 

  - Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi tr­ường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS, chư­ơng trình tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, chương trình dân số gia đình, bà mẹ trẻ em và các chương trình quốc gia về y tế khác.

  Trong 9 tháng đầu năm, thực hiện khám chữa bệnh cho 2570 bệnh nhân. Trong đó có thẻ BHYT là 402 bệnh nhân, điều trị nội trú 4 bệnh nhân, điều trị ngoại trú 1232 bệnh nhân, bệnh nhân là trẻ em 32 bệnh nhân, bệnh nhân chuyển tuyến 17 bệnh nhân)

2.4. Thực hiện chính sách xã hội:

Đã thực hiện tốt các Chỉ thị, công văn hướng dẫn của cấp trên. Tham mưu, phối hợp thực hiện các chế độ khác theo đúng đối tượng quy định và chính sách của nhà nước. Phối hợp với MTTQ xã vận động hỗ trợ 3 hộ xóa nhà tranh tre dột nát...

Tham mưu và thực hiện rà soát hộ nghèo đảm bảo hướng dẫn của cấp trên. Hoàn thành các tiêu chí NTM.

3. Quốc phòng - an ninh; Tư pháp - Hộ tịch: 

3.1. Công tác Quốc phòng:

  - Đã xây dựng kế hoạch SSCĐ, phối hợp với lực lượng công an làm tốt công tác bảo vệ ANTT, chủ động phối hợp với các ban ngành, các đồng chí trưởng thôn xây dựng phương án PCLB năm 2018, chuẩn bị các phư­ơng tiện vật tư­ sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ khi bão lụt xảy ra.

Phối hợp với Ban công an xã di dời các hộ dân có nguy cơ sạt lở và ngập lụt cao trong cơn bão số 4/2018, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho nhân dân.

  - Thực hiện tốt công tác quản lý thanh niên trong độ tuổi NVQS.

  - Hướng dẫn làm hồ sơ cho các đối tượng dân công hỏa tuyến theo quyết định số 49 của Chính phủ. Đến nay đã hoàn thiện và nộp đi huyện 834 hồ sơ.

3.2. An ninh, trật tự an toàn xã hội:

Tình hình an ninh chính trị, an ninh tôn giáo, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định. Đã thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, duy trì tổ bảo vệ an ninh trật tự ở thôn. Điều tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm đúng theo pháp luật như:  đánh người gây thương tích, đánh bạc, tai nạn giao thông … trong 9 tháng đầu năm xử lý 6 vụ, cụ thể: Xâm hại sức khỏe người khác: 1 vụ; Gây rối trật tự: 1 vụ; Đánh bạc: 1 vụ; Tai nạn giao thông: 2 vụ; Trộm cắp tài sản: 1 vụ.

Quản lý đối tượng theo Nghị định 111: 01 đối tượng.

Thực hiện ký cam kết với UBND huyện; Ký cam kết với các trưởng thôn, hiệu trưởng 3 trường; Ký cam kết với các hộ dịch vụ buôn bán về việc không để xảy ra tình trạng buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng pháo nổ trong dịp tết nguyên đán.

Tổ chức hội nghị triển khai tháng cao điểm về giải phóng hành lang ATGT; triển khai tổng kết 10 năm xây dựng khu dân cư an toàn về ANTT theo đề án 375 và chỉ thị 10 của UBND tỉnh Thanh Hóa.

Triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Ban công an thường xuyên tuần tra canh gác vào ban đêm để phòng ngừa đẩy lùi tình trạng trộm cắp trong khu dân cư,  đánh bài ăn tiền, lô đề, nổ pháo

Phối hợp với Ban BCH quân sự xã đảm bảo công tác an ninh chính trị, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo trên địa bàn.

3.3. Công tác Tư pháp - Hộ tịch:

Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; Phát huy hoạt động của tổ hòa giải ở cơ sở; Làm tốt công tác tiếp dân và giải quyết hồ sơ thủ tục tại bộ phận một cửa UBND xã.

4. Công tác chỉ đạo, điều hành và cải cách hành chính:

  UBND đã bám sát quy chế họat động, Nghị quyết của HĐND xã, duy trì các phiên họp định kỳ tuần, tháng, quý, họp  mở rộng, giao ban … đã cụ thể hóa nhiệm vụ gắn trách nhiệm đến từng cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách. Tổ chức điều hành mọi hoạt động KT - XH -  QPAN theo tháng, quý.

  Thực hiện tốt chức năng quản lý, thư­ờng xuyên kiểm tra đôn đốc các ban theo chức năng nhiệm vụ được phân công, tổ chức thực hiện đề án cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” chế độ thông tin, báo cáo và hội họp nghiêm túc, thường xuyên đổi mới lề lối làm việc, duy trì chế độ tiếp dân, giải quyết công việc hàng ngày, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân đến làm việc và giao dịch.

  Phối hợp chặt chẽ với MTTQ, các  đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội  trong việc thực hiện các nhiệm vụ chung, thực hiện chế độ thông tin báo cáo nghiêm túc, đúng tiến độ thời gian. đề ra. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ do UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giao.

II. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ.

1.     Về công tác sản xuất:

- Giá trị kinh tế thu được từ vụ đông chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của trận lụt vào tháng 10/2017.

- Năm 2017, do giá cả lợn hơi xuống quá thấp nên người dân bỏ không chăn nuôi khá nhiều, ảnh hưởng đến tổng đàn đầu năm 2018.

          Công tác tiêm phòng gia súc gia cầm tuy thực hiện nghiêm túc nhưng hiệu quả chưa đạt chỉ tiêu huyện giao, nhất là đối với đàn trâu bò và đàn lợn.

2.     Về Quốc phòng - An ninh:

- Quốc phòng: Việc giải quyết hồ sơ theo Quy định 49 của Chính phủ thực hiện chậm.

- An ninh: Công tác giải tỏa hành lang ATGT chưa thực sự quyết liệt, nhất là trong 6 tháng đầu năm.

          3. Xây dựng Nông thôn mới:

          Trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, địa phương còn nhiều lúng túng, đồng thời do kinh phí hạn hẹp nên công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản còn chậm tiến độ so với yêu cầu đặt ra. Đồng thời nhận thức của nhân dân trong công tác đóng góp xây dựng Nông thôn mới chưa cao, gây khó khăn cho việc thực hiện tiến độ Nông thôn mới.

4.     Công tác chỉ đạo điều hành của UBND xã:

          Việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính tuy đôn đốc thực hiện thường xuyên nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả. Kết quả và tiến độ công việc chưa cao.

 

Phần II

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 3 THÁNG CUỐI NĂM 2018

 

  Trên cơ sở Nghị quyết HĐND đề ra các mục tiêu cần thực hiện, phát huy những điều làm được và kiên quyết chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, chúng ta cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sau:

 

I.                   MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU.

- Phấn đấu cuối năm thu nhập bình quân đầu người đạt trên 34 triệu đồng/người/năm.

- Tỉ lệ hộ nghèo giảm còn 3,8%; Hộ cận nghèo 40,1%.

- Tỷ lệ gia đình đạt gia đình văn hóa đạt trên 85%.
          - Tỷ lệ thôn, khu dân cư đạt An toàn ANTT là 15/15 thôn, đạt 100%.

- Tỷ lệ thôn đạt thôn văn hoá 12/15 thôn, đạt 85%.

 

II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Phát triển kinh tế:  

1.1. Về sản xuất nông nghiệp:

  Phấn đấu 3 tháng cuối năm giá trị sản xuất kinh tế đạt 47 tỷ 415 triệu 330 nghìn đồng. Trong đó:

          + Nông nghiệp: Đạt 1tỷ 415 triệu 330 nghìn đồng.

+ CN, TTCN, TM và DV: Đạt 46 tỷ

          a.  Về trồng trọt.

  Tiếp tục triển khai đề án xây dựng vùng lúa, mía năng suất, chất l­ượng cao theo đề án của Nhà máy Đường Lam Sơn.

  Phấn đấu gieo trồng hết diện tích đông 2018 – 2019. Tập trung chăm sóc bảo vệ tốt diện tích mía để đạt năng suất, sản lượng đã đề ra.

  b.  Chăn nuôi.

  Vận động nhân dân gây dựng, phát triển đàn vật nuôi. Phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại từ các gia đình chăn nuôi lớn. Tăng cư­ờng mạng lư­ới thú y cơ sở.

  Tuyên truyền giáo dục, phổ biến cho nhân dân nêu cao ý thức trách nhiệm trong công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt thực hiện nghiêm công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm theo pháp lệnh thú y, phát triển cả số lượng và chất lượng. Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu trên lĩnh vực chăn nuôi năm 2018.

  1.2. Về sản xuất ngành nghề công nghiệp - TTCN

  Du nhập các ngành nghề mới, khuyến khích đầu t­ư  phát triển ngành nghề  truyền thống, mở rộng quy mô, đầu tư vốn, áp dụng công nghệ vào sản xuất, nâng cao tay nghề, cải tiến chất l­ượng cũng như  mẫu mã các loại sản phẩm có sức cạnh tranh  trên thị tr­ường, nâng cao giá thành sản phẩm và nâng cao thu nhập.

1.3. Công tác quản lý ngân sách:

Tăng cư­ờng công tác quản lý và khai thác các nguồn thu ngân sách trên cơ sở thực sự dân chủ, công khai đúng luật ngân sách, chống thất thoát lãng phí, hoàn thành chỉ tiêu trên giao. Tiết kiệm chi thường xuyên ưu tiên xây dựng cơ bản. Tiếp tục tổ chức thu triệt để nợ đọng ngân sách.

1.4. Về Tài nguyên - Môi trường, xây dựng cơ bản:

Xúc tiến các nhiệm vụ NTM, xúc tiến các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn xã để hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới vào quý 4/2018.

  2. Văn hóa – Xã hội

  Làm tốt các nhiệm vụ Văn hóa – Chính sách xã hội theo quy định

  3. Công tác QP-AN; Tư pháp – hộ tịch:

  3.1. Quốc phòng.

 Thực hiện tốt kế hoạch  nhiệm vụ quốc phòng năm 2018; Làm tốt công tác PCLB, kiểm tra phư­ơng tiện vật t­ư, lực lượng sẵn sàng ứng phó, hạn chế thấp nhất thiệt hại xảy ra. Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, phối hợp với lực l­ượng công an đảm bảo ANTT trong địa phương. Giải quyết chế độ theo Quyết định 49 của Chính phủ.

  3.2. An ninh.

  Tham mưu, làm tốt các nhiệm vụ ANTT, ANNT trên địa bàn xã. Không để xảy ra các vụ việc phức tạp.

  3.3. Tư pháp – hộ tịch; Thanh tra nhân dân:

  - Hoạt động của ban thanh tra nhân dân: Làm tốt công tác giám sát đối với thực hiện các nhiệm vụ của địa phương. Đồng thời giám sát các công trình cơ bản trên địa bàn theo quy định.

  - Hoạt động t­ư pháp: Thư­ờng xuyên phối hợp với các ngành làm tốt ch­ương trình phổ biến giáo dục pháp luật, công tác hòa giải. Thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch, thi hành án, tham m­ưu thẩm định các văn bản qui phạm pháp luật, cùng với cán bộ “một cửa” thực hiện tốt công tác cải cách hành chính nhà nư­ớc ở địa ph­ương.

4. Công tác chỉ đạo, điều hành và cải cách hành chính:

  Thường xuyên duy trì tốt quy chế phối hợp giữa UBND với MTTQ, các ngành đoàn thể chính trị xã hội, tuyên truyền giáo dục chính trị tư­ tư­ởng, nâng cao ý thức tự giác chấp hành trong nhân dân, tạo mọi điều kiện để các ngành, đoàn thể xây dựng tổ chức Hội vững mạnh toàn diện, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị của địa phương.

  Tiếp tục tăng c­ường công tác quản lý, điều hành. Nâng cao vai trò trách nhiệm của từng thành viên ủy viên ủy ban, của cán bộ công chức trong công tác điều hành, quản lý, phân công, phân nhiệm đảm bảo duy trì và nâng cao chất l­ượng hoạt động của bộ máy Nhà n­ước, thường xuyên kiểm tra đôn đốc, phát hiện những yếu kém tồn tại để kịp thời khắc phục. Nâng cao vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ UBND, của trưởng thôn và trư­ởng làng văn hóa. Ban hành nội quy công sở, đôn đốc tập thể, cá nhân thực hiện nghiêm túc theo nội quy.

  5, Tổ chức việc sáp nhập thôn, bầu thôn trưởng 2 thôn mới là thôn 15 và thôn 21 để điều hành hoạt động. Kiện toàn bầu lại các trưởng thôn đã hết nhiệm kỳ theo quy định.

  Trên đây là tình hình KTXH-QPAN 9 tháng đầu năm và nhiệm vụ giải pháp 3 tháng cuối năm 2018. UBND xã đề nghị các ngành đoàn thể từ xã đến thôn, cán bộ công chức UBND xã cùng toàn thể nhân dân phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại thiếu sót, nêu cao tinh thần tự lực tự cư­ờng phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 3 tháng cuối năm để  giành thắng lợi toàn diện các mục tiêu KT – XH – QPAN năm 2018./.

 

Nơi nhận:                                 

- UBND huyện(B/c);      

- TV Đảng ủy (B/c);

- Tr­ưởng các ban ngành đoàn thể;

- Lưu văn phòng.

  CHỦ TỊCH

 

                                                       ( Đã ký)

                                                Phạm Văn Quyết

 

Kết quả nổi bật công tác nhiệm vụ chính trị- VHXH- QPAN 9 tháng đầu năm 2018

Đăng lúc: 29/11/2018 16:36:42 (GMT+7)

UỶ BAN NHÂN DÂN

XÃ QUẢNG PHÚ

 

Số: 102/BC-UBND

                         CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập -  Tự do -  Hạnh phúc

 

Quảng phú, ngày 18  tháng 9  năm 2018

 

BÁO CÁO

Tình hình thực hiện nhiệm vụ KTXH-QPAN 9 tháng đầu năm,

Nhiệm vụ và giải pháp 3 tháng cuối năm 2018

         

Phần I

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI  9 THÁNG ĐẦU NĂM 2018.

 

         I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KTXH – QPAN 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2018:

Năm 2018 là năm tập thể Đảng - chính quyền và nhân dân xã Quảng Phú đã nỗ lực phấn đấu để đạt được những kết quả đột phá về kinh tế - xã hội và về đích Nông thôn mới. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, chúng ta còn gặp phải những thách thức nhất là ảnh hưởng của trận lụt vào cuối năm 2017 khiến thu nhập và đời sống của bà con nhân dân gặp nhiều khó khăn.

Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng; sự quan tâm, giúp đỡ của Huyện ủy - UBND huyện - các ban ngành đoàn thể cấp trên; sự điều hành năng động, sáng tạo của UBND xã; sự giám sát của HĐND xã; sự phối kết hợp chặt chẽ của MTTQ, các đoàn thể; đặc biệt là tinh thần đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của nhân dân mà các chỉ tiêu kinh tế, văn hóa - xã hội; quốc phòng - an ninh cơ bản được thực hiện. Kết quả cụ thể trên các lĩnh vực như sau:

  1. Về phát triển kinh tế

  1.1. Sản xuất nông nghiệp    

  a.  Ngành trồng trọt:

- Sản xuất vụ đông 2017 - 2018:

Tổng diện tích gieo trồng đạt 72.3 ha.

Trong đó diện tích ngô là 9.8  ha, sản lượng đạt 43,1 tấn.

Khoai tây 3.6 ha sản lượng đạt 23,7 tấn

Cây khoai lang 9 ha sản lượng đạt 63 tấn

Các loại rau màu khác 49.9 ha.

* Diện tích sản xuất một số cây trồng chính vụ Chiêm xuân 2018 như sau:

- Cây lúa: Diện tích 268 ha (đạt 100% so với kế hoạch), năng suất trung bình đạt 70 tạ/ha, sản lượng đạt 1.879 tấn ( tăng 10% so với cùng kỳ năm 2017).

- Cây ngô: Cả diện tích vườn, diện tích xen canh  35 ha, năng suất trung bình đạt 4,5 tấn/ha, sản lượng đạt 157.5 tấn.

- Cây lạc: 5 ha, năng suất đạt 2,5 tấn/ha sản lượng đạt 12,5 tấn.

- Cây mía: 208.9 ha. Tổng sản lượng mía năm 2018 đạt  10.322  tấn.

 - Cây dứa: 45 ha, năng suất 48 tấn/ha, sản lượng 2.160 tấn.

- Cây cao su: 144,4 ha. (Giá mủ cao su rất thấp nhiều hộ không khai  thác. Tính đến  tháng 6/2018 có nhiều hộ đã tự ý chuyển đổi sang cây trồng khác và gãy do mưa bão diện tích khoảng 57,06 ha)

* Như vậy, tổng sản lượng cây lấy hạt trong 9 tháng đầu năm 2018 là  2.092,1 tấn ( tăng 23,3% so với cùng kỳ năm 2017, đạt 61,5% kế hoạch tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2018  mà Nghị quyết HĐND khoá XIX đề ra).

b. Về chăn nuôi

Trong 6 tháng đầu năm 2018  Đàn trâu có  515  con, đàn bò có 410 con, đàn lợn có  18.314 con, đàn gia cầm có 35.981 con, đàn dê 540 con, đàn chó 876 con ( Đạt 70,7 % chỉ tiêu tổng số đầu con vật nuôi mà nghị quyết HĐND xã khoá XIX đề ra) Nhìn chung, đàn gia súc, gia cầm phát triển tốt, không có dịch bệnh xảy ra.

c. Thủy sản

Diện tích 50 ha ước tính là 6,5 tấn thu được 357,5 triệu đồng.

  * Tổng diện tích gieo trồng vụ Thu mùa:

  - Cây lúa:  235,8 ha, năng suất đạt 36 tạ/ha, sản lượng đạt 848 tấn x đơn giá 6,8 triệu/tấn = 5 ,766 tỷ đồng.

  - Cây ngô và các cây lương thực có hạt khác: Cả diện tích vườn 21,1 ha, năng suất trung bình đạt 4,5 tấn/ha, sản lượng đạt 94,9 tấn.

- Cây khoai lang: diện tích 2,7 ha, năng suất đạt 5 tấn/ha, sản lượng đạt 113,5 tấn.

- Cây mía: 190 ha. Tổng sản lượng mía năm 2017 đạt 11,780 tấn.

 - Cây dứa: 45 ha, năng suất 48 tấn/ha, sản lượng 2.160 tấn.

 - Cây cao su: 180 ha. Hiện nay đang đưa vào khai thác.

  * Cây ăn quả và các cây trồng khác: 21,1 ha. Giá trị đạt 2,692 tỷ đồng.

  * Tổng sản lượng lương thực có hạt = 4083 tấn đạt 103,5 % KH năm, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm  2017.

  * Giá trị ngành trồng trọt: Đạt 46  tỷ, 384 triệu 320  nghìn  đồng.

  b. Về  chăn nuôi:

  Sau một thời gian khủng hoảng, đến nay ngành chăn nuôi đang được hồi phục. Giá lợn hơi đã tăng dần và đi vào ổn định, đàn gia súc gia cầm phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Kết quả của hoạt động chăn nuôi:

- Đàn trâu bò: 880 con, giá trị đạt 18,320 tỷ đồng.

  - Đàn lợn xuất chuồng 4.561 con, giá trị đạt 12,771 tỷ đồng

  - Đàn gia cầm xuất chuồng 84.200 con, giá trị đạt 1,684 tỷ đồng

  - Vật nuôi khác: 6.140 con, giá trị đạt 2,910 tỷ đồng.

  c. Thủy sản: 9,7 tấn, giá trị đạt 344,35 triệu đồng.

  * Giá trị ngành chăn nuôi:  Đạt 36  tỷ 029 triệu 350 nghìn đồng.

  * Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 82 tỷ 413 triệu 670  nghìn  đồng

1.2. Về sản xuất CN – TTCN; XD; TM và DV:

Hoạt động của các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại được mở rộng về quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ, thu hút lực lượng lao động có tay nghề, nâng cao chất lượng cũng như cải tiến mẫu mã của sản phẩm. Nên cơ cấu kinh tế ở địa phương được chuyển dịch đúng hướng, nâng cao tỷ trọng theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn. Chủ yếu các ngành nghề sản xuất đồ mộc, chế biến lâm sản, may mặc, hàn xì, xay xát, sản xuất gạch không nung, chế biến lương thực thực phẩm…

Giá trị thu được từ các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, xây dựng đến tháng 9 năm 2018 đạt trên 142,271  tỷ đồng

1.3. Công tác quản lý ngân sách:

Thực hiện thu chi ngân sách theo quy định của nhà nước. Tổng thu ngân sách 4.888.936.500 nghìn đồng đạt 48,3 % so với dự toán năm; chi ngân sách 3.955.237.833 nghìn đồng đạt 38,84 % so với dự toán năm.

  Phối hợp với cấp trên chi trả tiền hỗ trợ lụt cho nhân dân, đảm bảo công bằng, công khai và dân chủ.

  1.4. Về Tài nguyên môi trường; Xây dựng cơ bản:

  - Đầu tư XDCB: Công sở đã xây dựng cơ bản chỉnh trang xong, hiện đang  hoàn tất lắp ráp điện và Nhà văn hóa đa năng; Trường Tiểu học xây dựng xong khu nhà 2 tầng 10 phòng đã hoàn thiện bàn giao đưa vào sử dụng; Trường THCS đang đổ bê tông 10 phòng học tầng 2; Đã khởi công xây dựng tường rào Khu công sở dự kiến hoàn thành trong tháng 11.

  - Tài nguyên môi trường:  Lập hồ sơ GPMB để quy hoạch đất ở dân cư, tổng diện tích thu hồi 19.177m2; Phối hợp với BQL dự án đầu tư xây dựng Thọ Xuân xây dựng.

  1.5. Xây dựng Nông thôn mới:

  Hiện đã thực hiện đạt cơ bản16/19 tiêu chí, đã nộp hồ sơ 16/19 tiêu chí về huyện chờ thẩm định. Còn 3 tiêu chí chưa đạt là Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa; Nhà ở dân cư; Môi trường và an toàn thực phẩm.

  Hiện UBND xã đang gấp rút thúc đẩy tiến độ các công trình xây dựng cơ bản, vận động mọi nguồn thu và sự đóng góp của nhân dân để phấn đấu hoàn thành Nông thôn mới vào quý 4/2018.

2. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội: 

2.1. Lĩnh vực Văn hóa - thông tin, thể dục thể thao:

  Tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, giao lưu văn nghệ, làm băng zôn, khẩu hiệu, panô áp phích chào mừng các sự kiện chính trị trọng đại. Làm tốt công tác tuyên truyền các sự kiện, các hoạt động kinh tế, chính trị xã hội tại địa phương.

          Chỉ đạo các làng văn hóa tổ chức Hội làng năm 2018. Lập hồ sơ đề nghị công nhận lại danh hiệu văn hóa cho 7 thôn xóm, Lập hồ sơ và xây dựng quy ước đề nghị Phòng Tư pháp thẩm định phê duyệt khai trương xây dựng cơ quan văn hóa trường Mầm non, THCS, cơ quan xã; Hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp trên thẩm định các tiêu chí Nông thôn mới liên quan.

          Phối hợp với Ban chính sách xã điều tra và lập danh sách các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ đầu thu số theo quy định của nhà nước.

          Hướng dẫn các hoạt động tôn giáo trên địa bàn xã đảm bảo an toàn, tiết kiệm và đúng quy định của pháp luật.

2.2. Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo:

          Hoàn thành tốt công tác giáo dục năm học 2017 - 2018 và chuẩn bị cho năm học mới 2018 - 2019.

Các nhà trường phối hợp với Hội khuyến học xã làm tốt công tác khuyến tài, khuyến học. Phát huy hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.

2.3. Lĩnh vực y tế: 

  - Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi tr­ường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS, chư­ơng trình tiêm chủng mở rộng, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, chương trình dân số gia đình, bà mẹ trẻ em và các chương trình quốc gia về y tế khác.

  Trong 9 tháng đầu năm, thực hiện khám chữa bệnh cho 2570 bệnh nhân. Trong đó có thẻ BHYT là 402 bệnh nhân, điều trị nội trú 4 bệnh nhân, điều trị ngoại trú 1232 bệnh nhân, bệnh nhân là trẻ em 32 bệnh nhân, bệnh nhân chuyển tuyến 17 bệnh nhân)

2.4. Thực hiện chính sách xã hội:

Đã thực hiện tốt các Chỉ thị, công văn hướng dẫn của cấp trên. Tham mưu, phối hợp thực hiện các chế độ khác theo đúng đối tượng quy định và chính sách của nhà nước. Phối hợp với MTTQ xã vận động hỗ trợ 3 hộ xóa nhà tranh tre dột nát...

Tham mưu và thực hiện rà soát hộ nghèo đảm bảo hướng dẫn của cấp trên. Hoàn thành các tiêu chí NTM.

3. Quốc phòng - an ninh; Tư pháp - Hộ tịch: 

3.1. Công tác Quốc phòng:

  - Đã xây dựng kế hoạch SSCĐ, phối hợp với lực lượng công an làm tốt công tác bảo vệ ANTT, chủ động phối hợp với các ban ngành, các đồng chí trưởng thôn xây dựng phương án PCLB năm 2018, chuẩn bị các phư­ơng tiện vật tư­ sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ khi bão lụt xảy ra.

Phối hợp với Ban công an xã di dời các hộ dân có nguy cơ sạt lở và ngập lụt cao trong cơn bão số 4/2018, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho nhân dân.

  - Thực hiện tốt công tác quản lý thanh niên trong độ tuổi NVQS.

  - Hướng dẫn làm hồ sơ cho các đối tượng dân công hỏa tuyến theo quyết định số 49 của Chính phủ. Đến nay đã hoàn thiện và nộp đi huyện 834 hồ sơ.

3.2. An ninh, trật tự an toàn xã hội:

Tình hình an ninh chính trị, an ninh tôn giáo, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định. Đã thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, duy trì tổ bảo vệ an ninh trật tự ở thôn. Điều tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm đúng theo pháp luật như:  đánh người gây thương tích, đánh bạc, tai nạn giao thông … trong 9 tháng đầu năm xử lý 6 vụ, cụ thể: Xâm hại sức khỏe người khác: 1 vụ; Gây rối trật tự: 1 vụ; Đánh bạc: 1 vụ; Tai nạn giao thông: 2 vụ; Trộm cắp tài sản: 1 vụ.

Quản lý đối tượng theo Nghị định 111: 01 đối tượng.

Thực hiện ký cam kết với UBND huyện; Ký cam kết với các trưởng thôn, hiệu trưởng 3 trường; Ký cam kết với các hộ dịch vụ buôn bán về việc không để xảy ra tình trạng buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng pháo nổ trong dịp tết nguyên đán.

Tổ chức hội nghị triển khai tháng cao điểm về giải phóng hành lang ATGT; triển khai tổng kết 10 năm xây dựng khu dân cư an toàn về ANTT theo đề án 375 và chỉ thị 10 của UBND tỉnh Thanh Hóa.

Triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Ban công an thường xuyên tuần tra canh gác vào ban đêm để phòng ngừa đẩy lùi tình trạng trộm cắp trong khu dân cư,  đánh bài ăn tiền, lô đề, nổ pháo

Phối hợp với Ban BCH quân sự xã đảm bảo công tác an ninh chính trị, an ninh nông thôn, an ninh tôn giáo trên địa bàn.

3.3. Công tác Tư pháp - Hộ tịch:

Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; Phát huy hoạt động của tổ hòa giải ở cơ sở; Làm tốt công tác tiếp dân và giải quyết hồ sơ thủ tục tại bộ phận một cửa UBND xã.

4. Công tác chỉ đạo, điều hành và cải cách hành chính:

  UBND đã bám sát quy chế họat động, Nghị quyết của HĐND xã, duy trì các phiên họp định kỳ tuần, tháng, quý, họp  mở rộng, giao ban … đã cụ thể hóa nhiệm vụ gắn trách nhiệm đến từng cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách. Tổ chức điều hành mọi hoạt động KT - XH -  QPAN theo tháng, quý.

  Thực hiện tốt chức năng quản lý, thư­ờng xuyên kiểm tra đôn đốc các ban theo chức năng nhiệm vụ được phân công, tổ chức thực hiện đề án cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” chế độ thông tin, báo cáo và hội họp nghiêm túc, thường xuyên đổi mới lề lối làm việc, duy trì chế độ tiếp dân, giải quyết công việc hàng ngày, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân đến làm việc và giao dịch.

  Phối hợp chặt chẽ với MTTQ, các  đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội  trong việc thực hiện các nhiệm vụ chung, thực hiện chế độ thông tin báo cáo nghiêm túc, đúng tiến độ thời gian. đề ra. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ do UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện giao.

II. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ.

1.     Về công tác sản xuất:

- Giá trị kinh tế thu được từ vụ đông chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của trận lụt vào tháng 10/2017.

- Năm 2017, do giá cả lợn hơi xuống quá thấp nên người dân bỏ không chăn nuôi khá nhiều, ảnh hưởng đến tổng đàn đầu năm 2018.

          Công tác tiêm phòng gia súc gia cầm tuy thực hiện nghiêm túc nhưng hiệu quả chưa đạt chỉ tiêu huyện giao, nhất là đối với đàn trâu bò và đàn lợn.

2.     Về Quốc phòng - An ninh:

- Quốc phòng: Việc giải quyết hồ sơ theo Quy định 49 của Chính phủ thực hiện chậm.

- An ninh: Công tác giải tỏa hành lang ATGT chưa thực sự quyết liệt, nhất là trong 6 tháng đầu năm.

          3. Xây dựng Nông thôn mới:

          Trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, địa phương còn nhiều lúng túng, đồng thời do kinh phí hạn hẹp nên công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ bản còn chậm tiến độ so với yêu cầu đặt ra. Đồng thời nhận thức của nhân dân trong công tác đóng góp xây dựng Nông thôn mới chưa cao, gây khó khăn cho việc thực hiện tiến độ Nông thôn mới.

4.     Công tác chỉ đạo điều hành của UBND xã:

          Việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính tuy đôn đốc thực hiện thường xuyên nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả. Kết quả và tiến độ công việc chưa cao.

 

Phần II

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP 3 THÁNG CUỐI NĂM 2018

 

  Trên cơ sở Nghị quyết HĐND đề ra các mục tiêu cần thực hiện, phát huy những điều làm được và kiên quyết chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, chúng ta cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sau:

 

I.                   MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU.

- Phấn đấu cuối năm thu nhập bình quân đầu người đạt trên 34 triệu đồng/người/năm.

- Tỉ lệ hộ nghèo giảm còn 3,8%; Hộ cận nghèo 40,1%.

- Tỷ lệ gia đình đạt gia đình văn hóa đạt trên 85%.
          - Tỷ lệ thôn, khu dân cư đạt An toàn ANTT là 15/15 thôn, đạt 100%.

- Tỷ lệ thôn đạt thôn văn hoá 12/15 thôn, đạt 85%.

 

II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Phát triển kinh tế:  

1.1. Về sản xuất nông nghiệp:

  Phấn đấu 3 tháng cuối năm giá trị sản xuất kinh tế đạt 47 tỷ 415 triệu 330 nghìn đồng. Trong đó:

          + Nông nghiệp: Đạt 1tỷ 415 triệu 330 nghìn đồng.

+ CN, TTCN, TM và DV: Đạt 46 tỷ

          a.  Về trồng trọt.

  Tiếp tục triển khai đề án xây dựng vùng lúa, mía năng suất, chất l­ượng cao theo đề án của Nhà máy Đường Lam Sơn.

  Phấn đấu gieo trồng hết diện tích đông 2018 – 2019. Tập trung chăm sóc bảo vệ tốt diện tích mía để đạt năng suất, sản lượng đã đề ra.

  b.  Chăn nuôi.

  Vận động nhân dân gây dựng, phát triển đàn vật nuôi. Phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại từ các gia đình chăn nuôi lớn. Tăng cư­ờng mạng lư­ới thú y cơ sở.

  Tuyên truyền giáo dục, phổ biến cho nhân dân nêu cao ý thức trách nhiệm trong công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt thực hiện nghiêm công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm theo pháp lệnh thú y, phát triển cả số lượng và chất lượng. Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu trên lĩnh vực chăn nuôi năm 2018.

  1.2. Về sản xuất ngành nghề công nghiệp - TTCN

  Du nhập các ngành nghề mới, khuyến khích đầu t­ư  phát triển ngành nghề  truyền thống, mở rộng quy mô, đầu tư vốn, áp dụng công nghệ vào sản xuất, nâng cao tay nghề, cải tiến chất l­ượng cũng như  mẫu mã các loại sản phẩm có sức cạnh tranh  trên thị tr­ường, nâng cao giá thành sản phẩm và nâng cao thu nhập.

1.3. Công tác quản lý ngân sách:

Tăng cư­ờng công tác quản lý và khai thác các nguồn thu ngân sách trên cơ sở thực sự dân chủ, công khai đúng luật ngân sách, chống thất thoát lãng phí, hoàn thành chỉ tiêu trên giao. Tiết kiệm chi thường xuyên ưu tiên xây dựng cơ bản. Tiếp tục tổ chức thu triệt để nợ đọng ngân sách.

1.4. Về Tài nguyên - Môi trường, xây dựng cơ bản:

Xúc tiến các nhiệm vụ NTM, xúc tiến các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn xã để hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới vào quý 4/2018.

  2. Văn hóa – Xã hội

  Làm tốt các nhiệm vụ Văn hóa – Chính sách xã hội theo quy định

  3. Công tác QP-AN; Tư pháp – hộ tịch:

  3.1. Quốc phòng.

 Thực hiện tốt kế hoạch  nhiệm vụ quốc phòng năm 2018; Làm tốt công tác PCLB, kiểm tra phư­ơng tiện vật t­ư, lực lượng sẵn sàng ứng phó, hạn chế thấp nhất thiệt hại xảy ra. Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, phối hợp với lực l­ượng công an đảm bảo ANTT trong địa phương. Giải quyết chế độ theo Quyết định 49 của Chính phủ.

  3.2. An ninh.

  Tham mưu, làm tốt các nhiệm vụ ANTT, ANNT trên địa bàn xã. Không để xảy ra các vụ việc phức tạp.

  3.3. Tư pháp – hộ tịch; Thanh tra nhân dân:

  - Hoạt động của ban thanh tra nhân dân: Làm tốt công tác giám sát đối với thực hiện các nhiệm vụ của địa phương. Đồng thời giám sát các công trình cơ bản trên địa bàn theo quy định.

  - Hoạt động t­ư pháp: Thư­ờng xuyên phối hợp với các ngành làm tốt ch­ương trình phổ biến giáo dục pháp luật, công tác hòa giải. Thực hiện tốt công tác quản lý hộ tịch, thi hành án, tham m­ưu thẩm định các văn bản qui phạm pháp luật, cùng với cán bộ “một cửa” thực hiện tốt công tác cải cách hành chính nhà nư­ớc ở địa ph­ương.

4. Công tác chỉ đạo, điều hành và cải cách hành chính:

  Thường xuyên duy trì tốt quy chế phối hợp giữa UBND với MTTQ, các ngành đoàn thể chính trị xã hội, tuyên truyền giáo dục chính trị tư­ tư­ởng, nâng cao ý thức tự giác chấp hành trong nhân dân, tạo mọi điều kiện để các ngành, đoàn thể xây dựng tổ chức Hội vững mạnh toàn diện, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị của địa phương.

  Tiếp tục tăng c­ường công tác quản lý, điều hành. Nâng cao vai trò trách nhiệm của từng thành viên ủy viên ủy ban, của cán bộ công chức trong công tác điều hành, quản lý, phân công, phân nhiệm đảm bảo duy trì và nâng cao chất l­ượng hoạt động của bộ máy Nhà n­ước, thường xuyên kiểm tra đôn đốc, phát hiện những yếu kém tồn tại để kịp thời khắc phục. Nâng cao vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ UBND, của trưởng thôn và trư­ởng làng văn hóa. Ban hành nội quy công sở, đôn đốc tập thể, cá nhân thực hiện nghiêm túc theo nội quy.

  5, Tổ chức việc sáp nhập thôn, bầu thôn trưởng 2 thôn mới là thôn 15 và thôn 21 để điều hành hoạt động. Kiện toàn bầu lại các trưởng thôn đã hết nhiệm kỳ theo quy định.

  Trên đây là tình hình KTXH-QPAN 9 tháng đầu năm và nhiệm vụ giải pháp 3 tháng cuối năm 2018. UBND xã đề nghị các ngành đoàn thể từ xã đến thôn, cán bộ công chức UBND xã cùng toàn thể nhân dân phát huy những kết quả đạt được, khắc phục những tồn tại thiếu sót, nêu cao tinh thần tự lực tự cư­ờng phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 3 tháng cuối năm để  giành thắng lợi toàn diện các mục tiêu KT – XH – QPAN năm 2018./.

 

Nơi nhận:                                 

- UBND huyện(B/c);      

- TV Đảng ủy (B/c);

- Tr­ưởng các ban ngành đoàn thể;

- Lưu văn phòng.

  CHỦ TỊCH

 

                                                       ( Đã ký)

                                                Phạm Văn Quyết

 

Công khai giải quyết TTHC