Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
215904

QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA

Ngày 22/02/2025 14:34:20

                                        QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SQUC GIA

I. KHÁI QUÁT VỀ CHUYỂN ĐỔI SQUC GIA

1. Khái niệm chuyển đổi số và chuyển đổi squc gia

a) Khái niệm chuyển đổi s

Sự phát triển vượt bc của công nghệ số vào phát triển kinh tế - hội trong giai đoạn hiện nay đѭa nhân loại bước vào kỷ nguyên chuyển đổi s.

Có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau về chuyển đổi s(digital transformation). Theo Gartner, chuyển đổi số là việc sdụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mi. Microsoft cho rng, chuyển đổi số là việc tѭ duy lại cách thức các tổ chc tp hp mọi ngѭời, dliệu và quy trình để to những giá trị mi291. Còn theo quan điểm ca FPT, chuyển đổi số là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thng sang doanh nghip sbằng cách áp dụng công nghệ mới, như: dữ liu ln (Big Data), internet vn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)... làm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa tổ chc 292.     

Các công nghệ số giúp ohuyển hóa thông tin từ thế gii thực thành thế gii o vật lý với dung lѭợng thông tin rất ln, tốc độ cao và đa dạng ti mi mt của đời sống xã hội.

Theo Cm nang chuyển đổi sca Bộ Thông tin và Truyền thông, Chuyn đổi số là việc sdng dliệu và công nghệ số để thay đổi tng thể và toàn diện cách sống, cách làm việc và phѭơng thức sn xut của cá nhân, tổ chức. Đối vi mỗi cá nhân, chuyển đổi số làm thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và giao dch với nhau. Còn đối với nhà nѭớc, chuyển đổi số dùng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi tri nghiệm ngѭời dùng với các dịch vụ do nhà nѭớc cung cp, thay đổi quy trình nghiệp v, thay đổi mô hình và phѭơng thức hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước 293.

Chuyển đổi số có thể bnhm ln với khái niệm “số hóa”. Số hóa (Digitization) là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thѭờng sang hthng kthut s(chng hạn nhѭ chuyển từ tài liệu dng giấy sang các file mềm trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng tѭơng tự (analog) sang phát sóng kỹ thut số...). Trong khi đó, chuyển đổi số là khai thác các dữ liệu có đѭợc từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dliệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem số hóa nhѭ một phn ca quá trình chuyển đổi s.

Quá trình chuyển đổi sgồm các giai đoạn:

- Số hóa: Chuyển thông tin thực sang dng số để dễ dàng lѭu trữ, tìm kiếm, chia s. ng dng kthut số vào các quy trình nghiệp v. Sdng phn mm để làm cho các hoạt động trở lên đơn giản và hiệu quả hơn.

- ng dụng công nghệ số: Quá trình ứng dụng công nghệ s, dliu số để đơn giản hóa, tối ѭu hóa, tăng hiệu qucủa các hoạt động nhѭng chѭa thay đổi thc sự mô hình hoạt động.

- Chuyển đổi s: là cấp độ các cá nhân, các tổ chc sdụng các công nghệ nhѭ trí tuệ nhân tạo, dliu ln, internet vn vật… để thu thp, xử lý, phân tích dliu một cách toàn diện và triệt để, từ đó dẫn đến sự thay đổi mô hình và cách thc hoạt động ca tchức. Đây là một quá trình thay đổi tng thể và toàn diện, từ lãnh đạo cao nhất đến mọi thành viên của tchc, từ xây dựng năng lực số đến văn hóa số, xây dựng lộ trình và kế hoch, từng bước thay đổi theo lộ trình.

Ví dụ, với chính phủ điện t, cấp độ 1, văn bản dng file doc/pdf, số hóa các số liu thống kê, văn bản, tài liệu, sdng chữ ký số. cấp độ 2 có trục liên thông văn bản, eCabinet, điều hành điện t. cấp độ 3, ví dụ, xử lý kiến nghcủa người dân, doanh nghiệp giảm các cơ quan, tổ chc trung gian dựa trên AI, Robots. Các dịch vụ do Chính phủ cung cấp để gii quyết vấn đề an sinh ca người dân được tùy biến theo nhu cu.

Theo các chuyên gia, chuyển đổi số có các mức khác nhau, hiện ti Vit Nam chyếu là mức số hóa và ứng dụng công nghệ s(tin học hóa). Việc thúc đẩy, htrchuyển đổi số tương tự thúc đẩy, htrhoạt động ng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo với các công nghệ số. Công nghệ cho chuyển đổi số ở các mức độ khác nhau là khác nhau, ở mc chuyển đổi số toàn diện là các công nghchcht ca cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (AI, IoT, Blockchain, điện toán đám mây, 5G, AR, in 3D, phân tích dữ liu ln; thc ti ảo tăng cường (AR), thc ti o hn hợp MR…).

b) Khái niệm chuyển đổi squc gia

Trong quá trình phát triển ca kỷ nguyên số, chuyển đổi số là điều tt yếu mà các quốc gia trên thế giới đang hѭớng ti. Chuyển đổi số có tác động sâu rộng đến từng cá nhân, công dân, tổ chc, doanh nghiệp, bao trùm lên tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Chuyển đổi strong tchức là quá trình sử dụng công nghệ kthut số để to mi hoc sửa đổi các quy trình hoạt động và phương thức làm việc ca tchc. Chuyển đổi strong doanh nghiệp là quá trình sử dụng công nghệ kthut số để to mi hoc sửa đổi các quy trình kinh doanh, văn hóa và trải nghim khách hàng hiện có nhằm đáp ứng các yêu cầu thay đổi ca thị trường và kinh doanh.

Chuyển đổi squốc gia là quá trình chuyển đổi số ở cấp độ quốc gia để xây dng mt quc gia s. Mục tiêu chuyển đổi quc gia không chỉ là sử dụng công nghkthut số để tạo ra tác động lên tăng trưởng, năng suất, mạng lưới sn xuất toàn cầu, thành phần nhu cầu, thương mại và việc làm trong chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Mục tiêu của chuyển đổi ssố cn bao gm cvic chun bị môi trường cho chuyển đổi s, mục tiêu quản tr, mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu thể chế.  

Nhn thức được tm quan trng ca chuyển đổi s, hin nhiều nước đã xây dựng và triển khai các chiến lược, chương trình quốc gia vchuyển đổi s. Ni dung chuyển đổi squc gia của các nước có khác nhau, phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ca mỗi nước. Nhìn chung, các quốc gia đều hướng tới các nội dung chính sau:

Một là, chuyển đổi số nền kinh tế (kinh tế số), bao gồm: phát triển các doanh nghiệp số; chuyển đổi số cho các doanh nghiệp truyền thống (hѭớng tới sản phẩm tích hợp số; chuyển đổi mô hình kinh doanh trên nền tảng số; thay đổi quy trình sản xuất dựa trên dữ liệu số, tự động hóa, ảo hóa,…); phát triển tài chính số; phát triển thương mại điện tử; chuyển đổi số trong một số ngành trọng điểm để phát triển kinh tế - xã hội như: giáo dục, y tế, nông nghiệp, du lịch, giao thông…

Hai là, chuyển đổi số xã hội (xã hội số), trong đó tập trung vào các lĩnh vực như: ứng dụng công nghệ số để nâng cao chất lượng dch v, gim khoảng cách xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa, an toàn an ninh xã hội… Xã hội sbao gm công dân số và văn hóa số. Trong đó, công dân số là thế hệ công dân có khả năng truy cập các nguồn thông tin số, giao tiếp trong môi trường số, định danh và xác thực, dliệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số; văn hóa số là các quy tắc ng x, chun mực đạo đức của con người trong môi trѭờng s.

Ba là, chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước (chính phủ số). Chính phủ số là chính phủ sdng dliu số để ra quyết định và coi dữ liệu như một loại tài nguyên, là chuyển đổi về cách thức ra quyết định của cơ quan chính quyền da trên dữ liệu được lượng hóa, phân tích và tổng hp tnhiu ngun, nhiều lĩnh vực khác nhau. Chính phủ số cũng là chính phủ kết ni, chia sdliu vi người dân, cộng đồng doanh nghip nhm cung cp dch vụ công thuận tin cho doanh nghiệp, người dân, tăng cường sự tham gia người dân trong các hoạt động cơ quan nhà nước; tăng cường hiu quhoạt động và đổi mới trong các cơ quan nhà nước; phát triển dliu mcủa cơ quan nhà nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vng.

Vic tiến hành chuyển đổi số đòi hӓi, cùng với vic cung cấp các dịch vtrc tuyến và cổng thông tin chính phủ điện thtrợ người dân thì cần phải có một quá trình chuyển đổi scủa chính phủ. Đó là quá trình hiện đại hóa và phát triển các hệ thng trc tuyến dựa trên công nghệ thân thiện với người dùng, lấy người dùng làm trung tâm, định hướng chiến lược và cung cấp nhng tri nghim tốt hơn để đáp ứng nhu cu của công dân tương tác với chính phủ đồng thi ci thiện cách thức hoạt động ca hthống chính quyền. Quy trình hiện đại hóa này được gọi là chuyển đổi số chính phủ.

Chuyển đổi squốc gia được thc hin cấp trung ương và cấp địa phương. Ở cp địa phương, chuyển đổi số là chuyển đổi sang chính quyền s, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn của địa phương đó. Địa phương chuyển đổi số thành công số đóng góp vào thành công chung của chuyển đổi squc gia.

2. Vai trò của chuyển đổi squc gia

Chuyển đổi số quốc gia mang lại những lợi ích, giá trị to lớn đối với cả quốc gia, doanh nghiệp và ngѭời dân.

- Đối với quốc gia, chuyển đổi số tạo bứt phá và thành công cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong việc nâng cao năng suất, khả năng cạnh tranh và rút ngắn khoảng cách phát triển. Chính vì vậy, nếu quốc gia nào tận dụng tốt cơ hội mà chuyển đổi số mang lại thì số thành công.

Chuyển đổi số giúp tiết kiệm chi phí, minh bạch thông tin và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Chuyển đổi số đóng góp nhiều nguồn lực và giá trị mới cho phát triển kinh tế của các quốc gia. Chuyển đổi số còn đem lại những giải pháp thông minh, hiệu quả trong giải quyết các vấn đề xã hội và môi trѭờng, chẳng hạn như: xây dựng đô thị thông minh giúp hạn chế khí thải nhà kính, ô nhiễm môi trѭờng, tiết kiệm năng lượng, hạn chế được tình trạng tội phạm, ùn tắc, tai nạn giao thông...

- Đối với Chính phủ, chuyển đối số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm ngѭời sử dụng với các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Chuyển đổi số quốc gia còn giúp các cơ quan của nhà nѭớc bӓ qua những thủ tục cồng kềnh, mất thời gian trong khi xử lý công việc đem lại hiệu quả cao hơn. Người đứng đầu mỗi cơ quan dễ dàng kiểm soát, quản lý công việc thuận tiện hơn, dễ đánh giá hiệu quả của mỗi cán bộ trong công việc. Giảm nhân lực trong việc xử lý công việc, tinh gọn bộ máy, đơn giản thủ tục hành chính, tiết kiệm ngân sách trả lương cho cán bộ của nhà nước. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước, từ điều hành quản lý cho đến hoạch định chiến lược.

Việc mỗi quốc gia chuyển đổi số số đem lại sự hoàn chỉnh tổng thể về thể chế pháp lý, đảm bảo cơ sở hạ tầng số. Từ đó người dân thuận lợi hơn trong việc nắm bắt thông tin và thuận lợi hơn trong các hoạt động xã hội.

Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những ngѭời đứng đầu các quốc gia, tổ chức, có khả năng quyết định hѭớng đi và sự thành công của quốc gia và tổ chức. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà nó đem lại. Chính phủ các nước dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng “Nhà nước số”, “Chính phủ điện tử”. Đồng thời cũng đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu của chuyển đổi số vào quá trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp. Đối với hoạt động nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, các bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia đã ngay lập tức áp dụng chuyển đổi số khi nhận thức được tầm quan trọng của nó.

- Đối với doanh nghiệp, đầu tiên là sự cắt giảm chi phí vận hành và tiếp cận nhiều khách hàng hơn, dễ dàng trong việc quản lý: ra quyết định nhanh chóng, nắm bắt tiến độ chính xác, tối ưu hóa công việc của nhân viên, mang lại hiệu quả trong hoạt động và nâng cao sự cạnh tranh. Đặc biệt, chuyển đổi số mang lại rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ, các công ty khởi nghiệp (startup). Nếu trước đây, các công nghệ kiểu cũ thì chỉ có các công ty lớn, có rất nhiều tiềm lực kinh tế mới có thể tiếp cận được thì bây giờ, công ty nhỏ hay startup mới đều có thể tiếp cận được công nghệ không thua kpm gì các những công ty lớn.

- Đối với người dân, việc chuyển đổi số số mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho người dân như: Khi thực hiện Chính phủ số, mỗi người dân sẽ được cấp một mã số định danh và được trải nghiệm các dịch vụ số hiện đại và được chăm sóc tốt hơn. Khi thực hiện kinh tế số, mỗi người dân, mỗi gia đình đều có thể trở thành một doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường một cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Khi thực hiện xã hội số số giúp xóa nhòa khoảng cách địa lý, tạo cơ hội bình đẳng, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân để “Không ai bị bỏ lại phía sau”. Chẳng hạn, học sinh ở miền núi có thể được học trực tuyến với những thầy giáo giỏi nhất ở Hà Nội. Một người lao động Việt Nam ở nước ngoài có thể nhận được những ý kiến tư vấn, chăm sóc y tế từ xa bởi những bác sĩ giỏi nhất ở các bệnh viện hàng đầu Việt Nam, với giá thành dịch vụ rẻ hơn gấp nhiều lần so với ở nước ngoài...

Đối với người tiêu dùng, chuyển đổi số cũng đang dần tác động vào trong cuộc sống khi có thể trải nghiệm các dịch vụ công hay các dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận tiện, nhanh chóng. Các giao dịch như: ngân hàng, mua sắm… hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện.

Theo báo cáo của các tổ chức uy tín trên thế giới, quyết tâm chuyển đổi số mạnh mễ sự giúp các nước đang phát triển, trong đó có thể giúp Việt Nam tăng năng suất lao động lên từ 30 đến 40%, góp 20 đến 30% trong tăng trѭởng GDP, tránh được bẫy thu nhập trung bình294.

3. Các mô hình chuyển đổi squc gia

Chuyển đổi số là quá trình diễn ra toàn cầu ca thế kỷ 21, nước nào đi trước và tận dụng cơ hội chuyển đổi số toàn din nht sẽ có đựợc ưu thế cnh tranh vượt tri. Mặc dù định hướng mục tiêu chiến lược chuyển đổi số ở các quốc gia tương đồng nhau, nhưng các nhiệm v, giải pháp có thể khác nhau do mi quốc gia có hệ thống, phương pháp quản lý, vận hành khác nhau, có những thun lợi và khó khăn khác nhau.

Ví dụ. Vương quốc Anh định hѭớng chiến lѭợc tập trung phát triển dch vụ công số, ở Đức là ứng dụng công nghệ strong sn xut, Trung Quc tp trung xây dựng chính phủ s, hay Mtập trung vào xây dựng doanh nghip s295.

Ở Anh, phát triển kinh tế sgn cht vi chuyển đổi số các dịch v. Từ năm 2010 đã ban hành Luật Kinh tế số (Digital Economy Act). Các hệ thống đổi mi, ci tiến được hiện đại hóa, cho phép tạo dựng các quan hệ gia tt cnhng tchc tham qua vào quá trình chuyển đối svới nhà nước. Cục Đổi mi sáng tạo nhà nѭớc (Innovate UK) đѭợc thành lập để htrợ cho các nghiên cứu khoa học lĩnh vực kthuật robot và trí tuệ nhân tạo, tchức các cuộc thi và huy động các quỹ tài chính của doanh nghiệp và nhà nѭớc. Thị trѭờng các dịch vsố ở Anh phát triển chyếu trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh điện tử, giáo dục (RefMe, eSchools) và sức khӓe (Network Locum), xây dựng, giao thông vn tải đường st.

Mô hình của Singapore, Đan Mạch cũng chủ yếu trong lĩnh vực dch vụ công số, trin khai hthng dliệu dùng chung đến nay hầu như 100% dịch vụ công được cung cấp cho người dân là trực tuyến, và để làm điều đó đã hoàn thành cấp mã số định danh công dân, an toàn thông tin được đảm bo 2 cấp độ kim tra. Đội tình nguyên viên luôn túc trực ở các khu dân cư để htrợ, hướng dn kp thời. Nhà nước cũng có chính sách hỗ trcung cấp các dịch vinterrnet miễn phí cho nhóm yếu thế, người già296.

Chính phủ Na uy đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh đổi mới công nghtới 50% cơ cấu đầu tѭ. Trong cơ cấu ngân sách cho các hoạt động chuyn đổi công nghệ chiếm 55% đầu tư nhà nѭớc, trong đó có cả chính sách cho những doanh nghiệp tham gia vào chuyển đổi số như ưu đãi thuế và hỗ trtrc tiếp, mt phần thông qua các quỹ. Ngân sách đầu tѭ tăng lên hàng năm, tập trung vào phát triển hn tầng công nghệ, tài trợ cho các nghiên cứu và thu hút những nghiên cứu tt nht, quc tế hóa các dự án.

Mô hình Nhật Bn dựa trên chính sách quốc gia “Xã hội 5.0” năm 2016. Trong đó tập trung vào giải quyết các vấn đề xã hội số và kinh tế s. Chính phủ Nhât Bản triển khai chương trình kết nối các lĩnh vực (Connected Industries), bao gm những hѭớng đổi mới như tự động hóa, phát triển kthut robot, và hạ tng sn xut, công nghệ sinh học, hóa học và thành phố thông minh. Chiến lược “Xã hội 5.0 đảm bảo có lợi cho tt cả các bên: kinh doanh, khi nghiệp công nghệ và Nhà nước, làm cho mô hình kinh tế số và xã hội sNht Bn trở thành ưu thế vượt tri.

Ở Đức, mt mt thuc nhóm có tốt độ chuyển đổi schậm hơn, nhưng mặt khác, chính sách hỗ trợ thúc đầy các công nghệ slại đi đầu trong các nước. Mô hình Đức định hướng trọng tâm xây dựng nền “sản xuất thông minh” (smart manufacturing) nhờ cáс hệ thng tự động hóa (CPS). Vào năm 2015, liên bang đã thành lập nn tng mạng Công nghiệp 4.0 trong kinh doanh, bao gm quy định khung kiến trúc, quy đinh, tiêu chuẩn, các bộ phận đảm bảo an toàn thông tin, xây dựng cơ sở pháp lý, về đào tạo và nâng cao năng lực, vcấu trúc lại mi quan hệ giѭa bộ máy quyền lực nhà nước vi sn xut kinh doanh, tchc khoa học và với xã hội. Mục tiêu đến năm 2020 tỷ lệ ứng dụng công nghệ strong các dây chuyền sn xuất lên đến 83%.

Châu Á là điểm nóng của vic tiếp cn kthut số và những quc gia đang phát triển có tiềm năng to lớn nhờ vào tốc độ đột phá trong tiếp cn kthut s. Ti Trung Quốc, mô hình trên cơ sở ứng dụng tích cực các thành tựu thế gii trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mở rộng cho các công ty nước ngoài gia nhp thị trường rng ln ca Trung Quc với điều kin bt buộc, đó là “đầu tư nước ngoài, vận hành và sở hu Trung Quốc”. Vào năm 2015 chương trình “Interrnet + “ được thông qua với mục tiêu chính là đến năm 2049 hoàn thành phát triển xã hội số. Chương trình đặt mục tiêu nâng tỷ lkinh tế số trong cơ cấu GDP là từ 6-7% vào năm 2014 lên 35% đến năm 2020 và đến năm 2030 là 50%.    

Hiện nay mô hình Trung Quốc cho phpp trong thời gian ngắn đạt được thành tựu lớn, đặc bit những thành tựu ln trong chế tạo các thiết bị điện tcho ngành hàng không và y học. Vấn đề an ninh mạng đѭợc chú trọng và đang cố gng tchủ hoàn toàn.

Hiện nay trong các nghiên cứu, việc xác định các quốc gia theo các mô hình chuyển đổi số nào chủ yếu dựa trên kết quchuyển đổi số đѭợc xếp theo thhạng theo các bộ chsquc tế. Các Bộ chsquc tế phbiến đó là Chsố phát triển Chính phủ điện tử và Chsố Phát triển s.

Chsố phát triển Chính phủ điện t(E-Government Development IndexEGDI) được Liên hợp quc sdụng để đánh giá hai năm một ln cho tt c193 nước thành viên. Đây là bộ chstng hợp trung bình về ba lĩnh vực quan trng nht của Chính phủ điện t: dch vụ công trực tuyến, htng viễn thông, nguồn nhân lực. EGDI được sdụng để đo lường ssẵn sàng và khả năng của mt quc gia trong vic ng dụng công nghệ thông tin và Truyền thông để cung cp các dịch vụ công. Chỉ số này giúp cho các quốc gia, các tổ chức nghiên cứu, nhà hoạch định có sự hiu biết sâu sắc hơn về điểm chuẩn so sánh của các vị trí tương đối ca mt quc gia trong vic sdụng Chính phủ điện tử cho các hoạt động, trách nhiệm công dân và khả năng cung cấp dch vụ công. Mỗi bchstự nó là một thước đo tổng hợp có thể được tách ra và phân tích một cách độc lập. Năm 2020, Liên hợp quc khởi động “Chính phủ strong thp kỷ hành động vì sự phát triển bn vững” (“Digital Government in the Decade of Action for Sustainable Development”), theo đó các chỉ số đѭợc điều chỉnh để phù hợp hơn trong đánh giá mức độ phát triển của Chính phủ s.

Chsố Phát triển s(Digital Evolution Index - DEI) đã được đưa ra bởi Harvard Business Review trên cơ sở hợp tác với Trường Fletcher thuộc Đại hc Tufts vi shtrcủa Mastercard và DataCash nhằm đánh giá mức độ sẵn sàng cho nn kinh tế số và xã hội scủa các quốc gia. ChsDEI bao gm 4 yếu tố chính: các yếu tố liên quan đến bên cung (bao gồm truy cp, thc hiện, và hạ tầng các giao dịch); các yếu tố liên quan đến bên cầu (bao gồm hành vi và xu hѭớng của ngѭời tiêu dùng, kiến thc thc tế về tài chính, Internet, và truyền thông xã hội); sự đổi mi (bao gm hthống kinh doanh, công nghệ và huy động vn, shin diện và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mang tính chất rào cản cũng như của các ý tưởng và văn hóa khởi nghiệp); và thể chế (bao gồm tính hiu qucủa các chính sách của Chính phủ và vai trò của Chính phủ trong điều tiết doanh nghiệp, ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cũng như thúc đẩy môi trường kthut s).

Tkết qucủa các bộ chsố trên, các quốc gia được xếp hạng và chia nhóm theo 4 mô hình phát triển chính sau:

- Mô hình phát triển “đi đầu” (Stand Out): các quốc gia có trình độ phát triển công nghệ rất cao và có động lực phát triển mnh mẽ. Tuy nhiên, duy trì được động lực như vậy là một thử thách và các quốc gia này cần giữ được gung quay sáng tạo và khai thác thêm nhiều nhu cu mi. Thuộc nhóm này có các quốc gia như Đan Mạch, Estonia, Anh, Mỹ Hàn Quốc, Nht Bn, Singapore, Hồng Kông, Israel, các nѭớc Bắc Âu.

- Mô hình phát triển “chng lại” (Stall Out): các quốc gia phát trin công nghệ cao thành công và đang tận hưởng thành quả từ công cuộc đó nhưng không thể hiện động lực phát triển hơn nữa. Điều các quốc gia này cần làm là loi bnhng yếu tcn trsự sáng tạo và tự đổi mới chính mình. Thuc nhóm này là Úc, các nước Tây Âu như Đức, Hà Lan, Iceland…

- Mô hình phát triển “bứt phᔠ(Break out): các quốc gia chỉ đạt điểm thp về thành quả công nghệ số hóa nhưng có mức độ tăng trưởng rt ấn tượng với động lc lớn, có thị trường tiềm năng và sức hp dn mnh mvi các nhà đầu tư. Để tn dng hết nhng li thế này, họ cần xây dựng nhiều cơ chế tốt hơn để khuyến khích và nuôi dѭỡng sự sáng tạo. Thuộc nhóm này là Trung Quc, Kenia, Nga, Ấn Độ, Malaisia, Philippin, Braxil, Chi lê…

- Mô hình phát triển “cầm chừng” (Watch Out): các quốc gia có kết qusố hóa và động lực phát triển đều thp vi nhng lhng về cơ sở htầng, kìm hãm trong cơ chế pháp luật và nhu cầu thị trường công nghệ thấp. Điều quan trng nhất các quốc gia này cần làm để ci thin vthế là giải quyết nhng lhổng và tăng cường tiếp cn với các thành quả công nghệ đã có trên thế gii. Thuộc nhóm này là Peru, Ai Cp, Hy Lạp, Pakistan…

Cũng cần lѭu ý là thứ hạng các nѭớc cũng thay đổi hàng năm và có những nѭớc có thể nm ranh gii giữa các mô hình trên.

Vit Nam nằm trong nhóm “bứt phá”, là quốc gia hiện có điểm svmức độ trung bình, nhưng đang phát triển nhanh chóng và được đánh giá là có cơ hội ln để trở nên nổi bật trong tương lai. Từ những mô hình chuyển đổi số quốc gia, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Chuyển đổi số cần được tiến hành hệ thống trên các trục chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, tính đến khía cạnh đảm bảo pháp lý, lợi ích của các bên: doanh nghiệp - nhà nước - xã hội, tận dụng tối đa cơ hội và giảm thiểu hạn chế, rủi ro. Nhà nѭớc cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, đặc biệt là các công cụ ưu đãi thuế, chính sách tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhӓ, cho các doanh nghiệp tư nhân; nâng cao chi phát triển công nghệ, liên kết giữa khoa học và sản xuất trong khuôn khổ hợp tác công tư; thúc đẩy chuyển đổi số trong công nghiệp, tài chính, thương mại, ứng dụng sản xuất thông minh; y tế, giáo dục; đảm bảo hệ thống hạ tầng ổn định và an toàn; các điều kiện thu hút các nguồn lực trí thức; giảm tình trạng mất cân bằng số giữa các khu vực; đảm bảo mức độ đào tạo năng lực số cần thiết cho công chức và người dân.

4. Chuyển đổi squc gia Vit Nam

Chuyn đổi squốc gia là quá trình phát triển tt yếu trên toàn cầu và Việt Nam cũng không thể nằm ngoài lộ trình ấy. Chuyển đổi số được Đảng ta xác định là cơ hội bứt phá để nước ta nhanh chóng bắt kịp các nước phát triển, là phương thức đột phá để thc hin chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bn vng. Nhn thức được tm quan trng ca chuyển đổi strong cuộc Cách mạng công nghiệp ln thứ tư. Việt Nam đang nỗ lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, coi đó là một trong nhng trct quan trng, tạo bước đột phá trong phát trin kinh tế - xã hội và hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế gii. Tn dng li thế ca mt quốc gia đi sau trên con đường phát triển, Vit Nam cn phi tn dng nhng li thế ca chuyển đổi số để hiện đại hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội, tăng khả năng cạnh tranh, thu hp khoảng cách về trình độ phát triển với các nước trong khu vực và trên thế gii.

Nắm bắt xu thế này, ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52/NQ-TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghị quyết đã nhận thức rõ về ưu thế

Thêm nữa, 5 quốc gia xếp trên Việt Nam là Singapore, Malaysia, Thái Lan, Brunei, Philippines và quốc gia ngay sau Việt Nam đều đã tuyên bố chiến lược phát triển chính phủ số. Điều này cũng cho thấy, khó có sự dừng lại của các nước khác trong tiến trình này. của Cách mạng công nghiệp lần thứ tѭ và đổi mới mô hình tăng trưởng trên cơ sở, nền tảng chuyển đổi số khi khẳng định: Tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế…, phát triển mạnh mẽ kinh tế số, phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao để đến năm 2025, kinh tế số chiếm 20% GDP và đến năm 2030 là 30% GDP.

Trong Văn kin ca Đại hi Đảng toàn quc ln thXIII, nhng khái nim như: Chuyn đổi s, kinh tế s, hi số đã ln đầu tiên được đề cp. Ni hàm ca nhng khái nim này cũng được nhn mnh nhiu ln trong mc tiêu, quan điểm phát trin và các đột phá chiến lược. Văn kiện đã chỉ rõ: Phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành xây dựng chính phủ s, kinh tế số đạt khoảng 30% GDP và đứng trong nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới và xếp th3 trong khu vc ASEAN về Chính phủ số và kinh tế s. Từ đó, Đảng ta cũng đã chỉ ra định hướng mang tính chiến lѭợc: Chú trọng phát triển htng viễn thông, tạo nn tng chuyển đổi squc gia, từng bước phát triển kinh tế số và xã hội s.

Hiện thực hóa những chủ trѭơng trên, Thủ tѭớng Chính phủ đã phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020. Chương trình chuyển đổi số của Việt Nam còn được gọi là “Chương trình thông minh hóa quốc gia” với ba trụ cột chính: Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Theo đó, Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kpp là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu, với các chỉ số cụ thể.

Chương trình đề ra mục tiêu đến năm 2025 phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động với 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tѭớng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; từng bѭớc mở dữ liệu của các cơ quan nhà nѭớc để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ ngѭời dân và phát triển kinh tế - xã hội; 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nѭớc đѭợc thực hiện qua môi trѭờng số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. Phấn đấu Việt Nam sӁ gia nhập nhóm 70 nѭớc dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).

Về phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cnh tranh ca nn kinh tế, mc tiêu đến năm 2025 là kinh tế schiếm 20% GDP; ttrng kinh tế strong tng ngành, lĩnh vực đạt ti thiểu 10%; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiu 7%; Vit Nam sthuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI), thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu vchscnh tranh (GCI), thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).

Về phát triển xã hội s, thu hp khoảng cách số, mục tiêu đến năm 2025 là htng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã; phổ cp dch vmạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%; phấn đấu Vit Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI).

Theo Chѭơng trình, đến năm 2030, dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đѭợc cung cấp 100% trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cthiết bị di động. 100% hồ sơ công việc ti cp b, tnh; 90% hồ sơ công việc ti cp huyện và 70% hồ sơ công việc ti cấp xã sẽ được xử lý trên môi trѭờng mng (trhồ sơ công việc thuc phạm vi bí mật nhà nѭớc); hình thành nền tng dliệu cho các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liu của các cơ quan nhà nước và hạ tng kết ni mng Internet vn vt (IoT), kết ni, chia srng khp gia các cơ quan nhà nước, gim 30% thtục hành chính; mở dliệu cho các tổ chc, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liu phc vụ ngѭời dân, doanh nghiệp; 70% họat động kim tra của cơ quan quản lý nhà nước được thc hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

Ngoài ra, Việt Nam đặt mục tiêu gia nhập nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện t(EGDI). Về phát triển xã hội s, thu hp khoảng cách số, mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam sphcp dch vmng Internet băng rộng cáp quang; phcp dch vmạng di động 5G; tlệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử là trên 80%. Việt Nam sthuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mng (GCI).

Quyết định nêu rõ nhiệm v, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi slà chuyển đổi nhn thc; kiến to thchế; phát triển htng số; phát triển nn tng s; to lp nim tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng; hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường s.

Nhim v, giải pháp phát triển Chính phsố là:

- Phát triển htầng Chính phủ sphc vụ cơ quan nhà nѭớc trên cơ sở kết hp thế mnh ca Mng Truyn sliệu chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dliu của cơ quan nhà nước để phc vkết nối liên thông, xuyên suốt 4 cp hành chính, sử dng cơ chế mã hóa và công nghệ bảo đảm an toàn, an ninh mng do Việt Nam làm chủ một cách an toàn, bảo mật. Tái cấu trúc hạ tng công nghệ thông tin của các Bộ, ngành, địa phương, chuyển đổi htầng công nghệ thông tin thành hạ tng số ứng dụng công nghệ điện toán đám may phục vkết ni, quản lý các nguồn lc, dliu của cơ quan nhà nѭớc một cách an toàn, linh hot, ổn định và hiệu qu.

- Đẩy mnh triển khai các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển Chính phủ điện tử; xây dựng Cng dliu quốc gia (data.gov.vn), tích hp với thàh phần dliu mca htri thc Vit số hóa, cung cấp dliu m,cung cp hin trạng và lộ trình xây dựng dliệu trong các cơ quan nhà nước, mức độ chia sẻ và sử dng dliệu và các thông tin cần thiết để kết nối; phát triển, hoàn thiện Hthống thông tin báo cáo Chính phủ kết ni vi hthng thông tin báo cáo của các Bộ, cơ quan, địa phương; áp dụng công nghệ mi nht vtruyền thông xã hội (Social), cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công một các đơn gin, thun tiện trên di động (Mobile), phân tích dữ liu (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thc tế ảo/thc tế tăng cường (VR/AR) để thc hin chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp tri nghim tt nhất, thân thiện nhất cho người dùng;

- Phát triển, hoàn thiện hthng Cng Dch vụ công quốc gia kết ni vi Cng dch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tcủa các Bộ, ngành, địa phương để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4; Đồng thi, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghip vxử lý hồ sơ trên môi trѭờng mng, biu mu, chế độ báo cáo; tăng cường gi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thc hin số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tcủa các cơ quan nhà nước theo quy định; thnghim trin khai hiu qumt sdch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, thu nghim Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh;

- La chọn đô thị điển hình của tỉnh, thành phố trc thuộc Trung ѭơng để trin khai thnghim, gn liền phát triển dch vụ đô thị thông minh với hthng chính quyền điện tử, phát triển bn vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Xác định mô hình triển khai thành công để phbiến, nhân rộng; xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phsố cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước…

Chѭơng trình Chuyển đổi squốc gia đã đѭợc Thủ tướng Chính phủ phê duyt vi tầm nhìn 10 năm sẽ thay đổi toàn diện đất nước, đặt ra các mục tiêu: Vit Nam sthuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện t, kinh tế số đóng góp 30% GDP; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiu 8%; mọi người dân có cơ hội tiếp cn, tri nghiệm các dịch vthiết yếu thông minh, không ai bị blại phía sau. Để đạt được mục tiêu đó, cần có quyết tâm và đột phá với cách làm mới, phù hợp vi bi cảnh và thực tin.

Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hѭớng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (ban hành kèm theo Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ) cùng với Chiến lược quc gia vkinh tế số và xã hội số là nền tảng pháp lý quan trng trong vic trin khai Chương trình Chuyn đổi squc gia. Nhng nhim vụ đề ra cho thy Chính phủ đã xác định được nhng lĩnh vc cn ưu tiên và đã thy được nhng thách thc chung vnhn thc, thchế, chính sách, vhtng nn tng s, vngun nhân lc kỹ năng s, để đề ra nhng bin pháp, gii pháp thc hin cth.

II. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SQUC GIA

1. Khái niệm và trách nhiệm trong quản lý chuyển đổi squc gia

Chuyển đổi số là nhiệm vcn sự vào cuộc quyết tâm của toàn hthng chính trị, triển khai xuyên suốt, đồng btcấp Trung ѭơng đến địa phương. Theo đó, các bộ, ngành, địa phương phải coi chuyển đổi squốc gia là một nhim vquan trng trong chỉ đạo, điều hành. Trong đó, vai trò của ngѭời đứng đầu chính quyền địa phѭơng, đơn vị, các ngành trong quản lý chuyển đổi squốc gia là cực kquan trng.

Quản lý chuyển đổi số quốc gia là hoạt động có định hѭớng, có tổ chức và có kế hoạch nhằm chỉ đạo, triển khai thực hiện chiến lược và chương trình chuyển đổi số quốc gia.

Về trách nhiệm trong quản lý chuyển đổi số quốc gia, tổ chức, bộ máy quản lý nhà nѭớc phát triển chính phủ số cần được kiện toàn, đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Uỷ ban Quốc gia về Chính phủ số được mở rộng chức năng, nhiệm vụ để chỉ đạo thêm nội dung về chuyển đổi số, kinh tế số và đô thị thông minh; Ban Chỉ đạo Chính phủ điện tử, Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ/Chính quyền điện tử, chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phѭơng đѭợc mở rộng các chức năng, nhiệm vụ tѭơng ứng.

Bộ trѭởng, Thủ trѭởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ѭơng trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trѭớc Chính phủ, Thủ tѭớng Chính phủ về kết quả phát triển chính phủ số, chính quyền số tại bộ, ngành, địa phѭơng mình.

Bộ Thông tin và Truyền thông, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ѭơng có trách nhiệm trong việc tổ chức, điều phối công tác phát triển chính phủ số các cấp.

Các cơ quan, đơn vị, công chức các bộ, ngành, địa phѭơng trong phạm vi trách nhiệm thẩm quyền, phối hợp với các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tham mѭu, tổ chức triển khai mạnh mӁ chuyển đổi số tại các bộ, ngành, lĩnh vực, địa phѭơng.

Ngѭời đứng đầu chính quyền các cấp, các ngành chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; tiên phong, đi đầu trong việc chuyển đổi số để nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của địa phѭơng, đơn vị; lấy việc triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngѭời đứng đầu các cơ quan, chính quyền các cấp.

Với chính phủ điện tử, chính phủ scn phi tăng cѭờng hợp tác giữa các cơ quan nhà nѭớc, đặc bit trong vic ci tiến các dịch vụ công và tăng khả năng cnh tranh ca quốc gia. Các kênh giao tiếp và cơ quan phối hợp chính thống cần đѭợc thiết lp mi cấp chính quyền.

Các phѭơng tiện truyền thông cần đóng vai trò quan trọng trong vic khuyến khích công dân và doanh nghiệp ở các tỉnh, thành phố htrợ Chính phủ đѭa ra các sáng kiến về chính phủ điện tử, đặc biệt là các sáng kiến trong cung cp dch vụ công, cũng nhѭ đѭa ra các phản hồi để chính phủ ci thin hot động.

2. Thách thức đối với quản lý chuyển đổi số quốc gia

Để chuyển đổi số ở Việt Nam thành công, chúng ta không chỉ nhìn thấy thời cơ, lợi thế, không chỉ đề ra các chủ trѭơng, chính sách, đề án, chѭơng

trình,… chuyển đổi số, mặc dù đó là yếu tố quan trọng, mà vấn đề quan trọng hơn là cần phải đánh giá đúng các thách thức và tìm ra cách thức, giải pháp hữu hiệu để vѭợt qua những thách thức đó.

Việt Nam cần nhận thức rõ các thách thức và những vấn đề đặt ra để cải thiện tình hình. Những thách thức cơ bản đó là:

- Thnhất là về nhn thức, tѭ duy và tầm nhìn. Nhận thc vchuyển đổi số nhѭ là tiến trình mang tính tất yếu, vchiến lѭợc tiếp cn ccấp độ quản lý nhà nѭớc đến cấp độ doanh nghiệp và của ngѭời dân còn chѭa cao.

Xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ số đòi hӓi tt cả lãnh đạo, công chức trong các cơ quan nhà nѭớc phi nhn thức đúng và hiểu đѭợc tm quan trng của chính phủ điện tử và chính phủ s. Cần nâng cao khả năng lãnh đạo chuyển đổi số đến từng cá nhân.

Không chtừng cá nhân mà cho tới các tổ chức, cơ quan chѭa hiểu hết ý nghĩa việc chia sẻ thông tin, dữ liu - cho dù đó chỉ là những dliệu có thể dùng chung. Ngѭời dân cho tới nay vẫn còn phải bổ sung thông tin cá nhân, những schnh sa, cp nht theo kiu thủ công trên mỗi ng dụng và tại mỗi cơ quan, tổ chc. Nếu nhѭ có đѭợc cơ sở dliệu dùng chung mà toàn hệ thống đều cùng sử dng, chuyển đổi số ắt làm ngѭời dân hài lòng hơn.

Đối vi quan nhà nѭớc, Chính phsxử lý văn bn không giy, hp không gp mt, xử lý thtc hành chính không tiếp xúc và thanh toán không dùng tin mt. Sthay đổi chỉ có thbt đầu từ ngѭời đứng đầu. Thách thc ln nht cho quan nhà nѭớc nhn thc sự vào cuc thc sca ngѭời đứng đầu, chuyn dám làm hay không dám làm.

- Thứ hai là về thchế pháp lý. Sthay đổi đòi hӓi phi trin khai các gii pháp công nghs, nhng vic hoàn toàn mi, chѭa có tin l. Thách thc không nhӓ là môi trѭờng pháp lý để trin khai. Đây là một yếu tquan trọng để thúc đẩy hoặc có thể kìm hãm sự phát triển chính phủ số. Chính phủ điện tử là chủ đề cần quan tâm đến không chỉ trên phѭơng diện kinh tế, kthuật mà các vấn đề pháp lý, chính sách lên quan đến bn quyền, văn hóa xã hội cũng phải được xem xpt. Cơ sở pháp lý đóng vai trò quan trọng trong vic ng dụng chính phủ điện tử thành công.

Thchế pháp lý về quy trình, thủ tc, nghip vụ hành chính cũng cần đѭợc thay đổi. Chính phủ điện tử không đơn thuần chỉ là ứng dụng công nghệ thông tin -truyền thông. Khi triển khai chính phủ điện tử, điều quan trọng là phải đảm bo thtục hành chính và quy trình quản lý đѭợc xem xpt lại và đơn giản hóa. Các cơ quan quản lý cần nghĩ đến các quy trình công việc hơn là các chức năng công việc ca mỗi cơ quan và cá nhân, chú trọng hơn tới ngѭời dân và doanh nghiệp cũng nhѭ sự hợp tác giữa các cơ quan.

- Thứ ba là về htng số. Để xây dựng chính phủ số và chuyển đổi số thành công, cần xây dựng htng svới cơ sở dliu quc gia, bao gm htng thiết b, truyền thông, hạ tng dliu, ng dụng và hạ tầng nghiên cứu phát triển. Trong đó, quan trọng nhất là kết nối cơ sở dliu của các bộ, ngành, địa phѭơng với mt htng kết nối băng rộng, sdụng công nghệ tiên tiến và nhng ng dụng dùng chung nhằm đảm bảo được skết nối liên thông.

- Thứ tư là nguồn nhân lực. Sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra yêu cầu mới đối vi nguồn nhân lực tương lai nói chung và nhân lực trong khu vực công nói riêng. Cán bộ, công chức, viên chức là những nhân vật trung tâm của chính quyền số. Trên thực tế còn một bphận cán bộ, công chức, viên chức có những hn chế trong tѭ duy, trong hành động quản lý cũng như về khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc, thói quen sử dng văn bản giy tờ, thói quen cát cứ dliệu, không chia sẻ thông tin... chưa được khc phc.

- Thứ năm là an toàn, an ninh mạng. Khi đã có một hthống đáp ứng đѭợc yêu cầu ca chuyển đổi s, phc vụ cho chính phủ s, vic bo vhthống đó tránh các cuộc xâm nhập và phá hoại bên trong và ngoài nѭớc là vô cùng quan trng bi hu hết các máy tính đều có khả năng kết nối toàn cầu. Chkhi bo vệ đѭợc an toàn hệ thống thì mới triển khai đѭợc chính phủ sbn vng. Cũng nhѭ một squc gia, Vit Nam hin gp phi những thách thức van toàn thông tin do số ngѭời sdng lớn, trình độ đa dạng; thiết bị đầu cuối khác nhau; khó khăn trong kiểm soát bảo mt; phn mm ng dụng đa dạng, khả năng duy trì và nâng cấp hn chế.

- Thứ sáu là nguồn lực tài chính. Nhà nѭớc cần điều chỉnh cơ chế đầu tѭ đặc thù cho công nghệ thông tin, tăng cѭờng xã hội hóa, huy động các nguồn lc phù hợp với các kế hoch, mức ѭu tiên, bao gồm cả hình thức đối tác công - tư để phát triển chính phủ s.

Để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, phát triển htng s, nn tng s, thc hin chuyển đổi số, bên cạnh việc có hành lang pháp lý, lộ trình, cơ chế; đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ công nghệ thông tin phù hợp thì phải có đủ ngun lực tài chính mới có thể phát triển chính phủ điện tử, chính phủ s. Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, hin nay mức chi đầu tѭ cho chuyển đổi sti Việt Nam còn thấp, chchiếm t0,3-0,5% GDP. Trong khi mức đầu tѭ trung bình trên thế gii phi gấp ít nhất 3 lần nhѭ thế.

- Thách thức cuối cùng là năng lực xã hội tức là năng lực scủa ngѭời dân. Sphát triển nhanh chóng của chính phủ điện tử đòi hӓi trình độ dân trí cần đѭợc ci thin vi mức độ tѭơng ứng. Tldoanh nghiệp, ngѭời dân hiểu biết, sdụng công nghệ thông tin, truyền thông còn thấp. Bên cạnh mt bphn ngѭời dân chѭa quen với công nghệ, chѭa tiếp cn vi dch vụ công trực tuyến thì vẫn còn không ít doanh nghiệp, ngѭời dân có tâm lý muốn gii quyết công vic bằng cách nhờ vquan hệ thân hữu hoặc “bôi trơn” cho nhanh đѭợc vic. Đối vi mi ngѭời dân, sthay đổi đòi hӓi thay đổi kỹ năng và thói quen. Thách thc ln nht cho hi trѭớc mt kỹ năng sca ngѭời dân, sau đó là thói quen và văn hóa sng trong môi trѭờng s.

3. Yêu cầu đối với quản lý chuyển đổi số quốc gia

Quản lý chuyển đổi số quốc gia cần dựa trên các yêu cầu:

- Phi lấy ngѭời dân làm trung tâm, chủ th, mục tiêu, động lc cho chuyn đổi s. Mọi chính sách đều hѭớng về ngѭời dân, doanh nghiệp; và ngѭời dân, doanh nghip cần tham gia vào quá trình chuyển đổi s.

- Phải có tѭ duy đột phá, tầm nhìn chiến lѭợc, có cách làm phù hợp, nhất là bám sát thực tiễn để xây dựng chѭơng trình, kế hoch chuyển đổi số. Làm việc có trọng tâm, trọng điểm, ngun lực ít nhѭng phải có hiệu quln, sc lan tӓa rng, mang li lợi ích cho nhiều ngѭời, nhiu doanh nghip.

Chuyển đổi số là một thứ phải đo ni đóng giày cho từng tổ chức, địa phương. Không hề có khuôn mẫu chung cho tất cả, nhưng sẽ tốt cho tất cả nếu như các tổ chức có năng lực và kinh nghiệm đứng ra dẫn dắt công cuộc chuyển đổi số xây dựng đѭợc những cái khung đa dạng rồi có thể hiệu chỉnh cho từng đối tѭợng. Mỗi ngành, lĩnh vực cần phải đѭợc các nhà chuyên môn khảo sát, tѭ vấn tìm ra giải pháp riêng cho mình. Trên tất cả là phải có sự điều hành chung thống nhất từ cấp Chính phủ, vừa bảo đảm sự hợp nhất, đồng bộ, vừa tránh tình trạng nơi làm, nơi không.

- Phải có đầu tѭ thích đáng cho hoàn thiện thchế, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, qun trị trên cơ sở khoa hc, hợp lý, hiệu quả…

Để chuyển đổi số thành công, quản lý chuyển đổi số quốc gia cần tập trung thực hiện một số biện pháp cơ bản như:

- Ban hành và thực thi chính sách chuyển đổi số. Tạo hành lang pháp lý, thể chế đồng bộ cho quá trình chuyển đổi số, quản lý pháp luật số nhằm có một môi trường số lành mạnh.

- Xây dựng tài nguyên số, dữ liệu số để vận hành các dịch vụ số.

- Phát triển đồng bộ hạ tầng số, công cụ sản xuất số, công cụ quản lý số làm nền tảng cho các dịch vụ số hoạt động.

- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông, chủ thể trực tiếp của tiến trình chuyển đổi số.

- Quản lý được các nguy cơ và rủi ro trên không gian mạng.

III. NHNG NỘI DUNG CƠ BẢN CA QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SQUC GIA

1. Xây dựng chiến lƣợc và thể chế chuyển đổi số

Chiến lược phát triển chính phủ số đѭợc xây dựng dựa trên hiện trng chính phủ điện t, xu thế phát triền chính phủ sca thế gii, chiến lược phát trin kinh tế - xã hội. Ni dung chiến lѭợc phát triển chính phủ sphải xác định được tầm nhìn, mục tiêu, giải pháp phát triền chính phủ số trong dài hạn, thường là các giai đoạn 05 năm; phải thhiện được sự khác biệt giữa phát triển chính phsố và chính phủ điện t. Chiến lược phát triển chính phủ số là kim chỉ nam để xây dựng các kế hoạch hành động phát triền chính phủ s. Việt Nam là một trong nhng quốc gia đầu tiên trên thế giới ban hành chѭơng trình hay chiến lược vChuyển đổi squốc gia, đѭa Việt Nam trở thành quốc gia có nhn thc vchuyển đổi số song hành cùng các quốc gia tiên tiến trên thế gii. Đây là điều kin thun lợi để Vit Nam chủ động khai thác triệt để các cơ hội mà cuộc cách mạng công nghệ mang lại và bứt phá vѭơn lên, thay đổi thhạng. Chính phủ Việt Nam cũng đang từng bѭớc áp dụng vào công tác quản lý và xây dựng chính phủ điện tvới các chính sách - pháp luật đang được sa đổi nhằm có hệ thống pháp lý phù hợp với xu hѭớng hiện nay. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam còn khuyến khích các ngành/nghề, doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi strong tt cả lĩnh vực, như: Chuyển đổi sdoanh nghip, chuyn đổi số trong lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, trong công tác truyền thông… Tuy vậy, Chính phủ cũng cần phi hoạch định lại các chiến lược chuyển đổi squốc gia cho phù hợp và nhất quán nhằm định hѭớng phát triển kinh tế - xã hội số. Trên cơ sở đó, xây dựng các chiến lѭợc chuyển đổi strong từng ngành, từng lĩnh vực, tng doanh nghiệp… đảm bảo quá trình công nghiệp hóa, chuyển đổi hóa và tái cơ cấu nn kinh tế, trong đó các cơ quan nhà nước - doanh nghip - trường đại hc, viện nghiên cứu giữ vai trò nòng cốt.

Trong chuyển đổi s, thchế cần đi trѭớc một bѭớc và đѭợc điều chnh linh hoạt để chp nhn những cái mới: công nghệ mi, sn phm mi, dch vmới, mô hình mới. Chính vì vậy, chuyển đổi số đѭợc xem không phải là cuộc cách mạng của công nghệ mà là cuộc cách mạng vthchế.

Trong thi gian ti nhiu vấn đề chѭa đѭợc điều chỉnh để tạo cơ sở pháp lý cho phát triển chính phủ sdựa trên dữ liu m, ng dụng các công nghệ hin đại (như trí tuệ nhân tạo, chui khi, internet kết ni vn vt, dliu ln, giao din lập trình ứng dng mở...) nhѭ: quy định vquản lý, kết ni, chia sdliu, về định danh và xác thực điện tử; quy định vbo vdliệu cá nhân; quy định về văn bản điện tử; lѭu trữ tài liệu điện tcủa các cơ quan nhà nước; giá trị pháp lý của văn bản điện ttrong giao dịch hành chính và thanh toán; về dch vụ công số và thực hin thtục hành chính trên môi trường s, bo vquyền con người, bo vdliệu cá nhân.

2. Xây dựng kế hoạch và lộ trình chuyển đổi số

Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm v, giải pháp chuyển đổi squc gia, mỗi cơ quan, tchức nhà nѭớc cẩn xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động phát triển chính phủ số, chính quyền svi những hành động trin khai cththeo từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương.

Kế hoạch hành động phát triển chính phủ số là việc cụ thể hoá chiến lѭợc phát triền chính phủ số thành các nhiệm vụ, dự án, trong đó xác định rõ trách nhiệm, thời gian, nguồn lực triển khai, các giải pháp tạo đột phá. Kế hoạch hành động phát triền chính phủ số được xây dựng và triển khai đổng bộ với các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.

Căn cứ tình hình cụ thể, từng bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp quyết định xây dựng đề án, chương trình, chiến lược, kế hoạch lồng ghpp nội dung về chuyển đổi số trong hoạt động của mình. Nội dung chuyển đổi số quốc gia phải được chỉ đạo, giám sát, đánh giá định kỳ hằng năm, giữa nhiệm kỳ và mỗi 5 năm. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lѭợc, chѭơng trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.

Vlộ trình thực hin, việc phân biệt ra các mức độ phát triển, là chính phủ điện tử và chính phủ số, không có nghĩa là làm tuần tự, làm xong chính phủ điện tri mới làm chính phủ số. Công cuộc chuyển đổi số ở Vit Nam thc tế vn chmi ở giai đoạn đầu. Chuyển đổi smun hiu quthiết thc vi cuc sng thì phải tiến hành toàn diện, đồng bộ, nhưng không nhất thiết phi tun t, không có nghĩa là đợi chun bị đủ mới làm một lѭợt, bởi vì các nguồn dliu quc gia sm tạo ra cho phpp ta từng bѭớc xây dựng chính phủ strong khi hoàn thiện chính phủ điện t. Cn bắt đầu ngay, làm từng cái một, tnhng chuyn bị coi là nhӓ nhặt nhѭng đem lại lợi ích cho ngѭời dân. Cũng có thể chọn cách tiếp cận mang tính đột phá, đó là cái gì mà cơ quan, bộ, ngành, địa phương thấy khó nhất, hay gọi là nỗi đau lớn nht, hoc vấn đề gì đang nóng nhất, ngѭời dân đang bức xúc nhất thì mang ra để xem xpt giải quyết bằng công nghs. Có một cách tiếp cận nữa cũng rất hiệu quả là, để cho ngѭời dân, doanh nghiệp đề xuất với cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng những việc, những giá trị mà họ có thể tạo ra, hỗ trợ. Cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng xem xpt nếu thấy giá trị tạo ra cho lớn hơn chi phí thì cho làm. Đây là cách đѭa toàn dân vào tham gia đổi mới sáng tạo cho cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng. Không nên coi các ý tѭởng phát triển cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng là độc quyền của công chức nhà nѭớc. Thѭờng thì những đột phá, những giá trị lớn bất ngờ là xuất phát từ sáng tạo của trí tuệ nhân dân.

Chuyển đổi số là một quá trình lâu dài với tốc độ và quy mô khác nhau ở các quốc gia, ở các lĩnh vực khác nhau. Những bài học thành công và thất bi ca chuyển đổi schra rng: cần có tầm nhìn xa và tổng thể, có lộ trình rõ và thc hin theo từng bѭớc, thậm chí theo từng bѭớc nhӓ. Các bѭớc đi của chuyn đổi scho mt tchc gm: (1) Nhn thức và tư duy mới, (2) Đặt ra chiến lược và lộ trình, (3) Xây dựng năng lực số (năng lực, htầng, văn hóa), (4) Xác định công nghệ chính, (5) Thay đổi mô hình hoạt động và cuối cùng là (6) Chuyn đổi quy trình: từ nhӓ đến lớn. Sáu bѭớc này đѭợc xếp thành một vòng tròn nhắc nhrằng, có những bước sphải làm đi làm lại và làm liên tục trong khi vn phi tiến lên những bước tiếp theo.

Về quy trình các bѭớc trên, Tài liệu này thống nhất theo quan điểm ca Hồ Tú Bảo, Tony Saldahna trong

Chuyển đổi số không phải là trào lưu. Báo Khoa học và Phát triển. https://khoahocphattrien.vn/ ngày 25/01/2022.

Các bước để thc hin chuyển đổi s.

3. Đảm bảo các nguồn lực cho chuyển đổi số

a) Xây dựng nguồn nhân lực cho chính phủ số và phát triển năng lực lãnh đạo, quản lý số

- Đào tạo, nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp về phát triển chính phủ số;

- Tổ chức đào tạo đội ngũ chuyên gia về chính phủ số tạo lực lѭợng nòng cốt, lan tӓa kiến thức, kỹ năng cho phát triển chính phủ số tại các bộ, ngành, địa phѭơng. Các chuyên gia chính phủ số trѭớc hết phải nắm bắt đѭợc các xu thế công nghệ mới, các bài học kinh nghiệm, quy định pháp luật, mô hình, quy định kỹ thuật trong triển khai chính phủ số. Xây dựng mạng lѭới chuyên gia về chính phủ số để học tập, chia sẻ tri thức, phối hợp giải quyết các vấn đề lớn;

- Tổ chức đào tạo, bồi dѭỡng kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức hằng năm để sẵn sàng chuyển đổi môi trѭờng làm việc sang môi trѭờng số. Xây dựng khung đánh giá kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức;

- Đѭa nội dung đào tạo về chính phủ số vào chѭơng trình đào tạo của các trѭờng, cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức, các trѭờng đào tạo chuyên ngành về công nghệ thông tin và truyền thông;

- Thu hút lực lѭợng chuyên gia cao cấp trong và ngoài nѭớc có kinh nghiệm triển khai tham gia đào tạo trong các chѭơng trình đào tạo; xây dựng mạng lѭới chuyên gia về chính phủ số;

- Tổ chức đào tạo, bồi dѭỡng kỹ năng số, phѭơng pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên các cấp học để nâng cao năng lực giảng dạy về công nghệ số;

- Xây dựng hệ thống thao trѭờng mạng và thѭờng xuyên tổ chức huấn luyện, diễn tập đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho chính phủ số.

Đối với công nghệ thông tin, vì phải triển khai, vận hành hệ thống công nghệ thông tin, phải đào tạo ngѭời dùng. Những việc này lại phải làm ở từng cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng nên rất thiếu cán bộ công nghệ thông tin. Với công nghệ số thì không có các bài toán này. Tất cả là trên điện toán đám mây, chỉ cần đăng ký vào để dùng một hệ thống dùng chung. Vấn đề quan trọng là nâng cao năng lực quản lý số, lãnh đạo số cho cán bộ, công chức để có khả năng đặt ra mục tiêu cần đạt đѭợc, lѭợng hoá giá trị cần tạo ra để biết chi phí tối đa có thể chi.

Nhà lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số là ngѭời đứng đầu, các công chức tham mѭu chiến lѭợc cho tchc, có tầm nhìn, thiết lập đѭợc smnh cho tchức, có niềm tin là công nghệ s, chuyển đổi số giúp giải quyết nhng vấn đề nhc nhi ca tchức mình, và kiên định vi mục tiêu đặt ra. Nhà lãnh đạo chuyển đổi số không nhất thiết và không cần phi hiu vcông nghệ số. Điều quan trng nhất đối với nhà lãnh đạo là biết đặt ra bài toán299.

Những năng lực lãnh đạo truyn thống nhѭ tự tin, biết ng xử, chuyên nghip, ra quyết định hiu quả đòi hӓi mức độ cao hơn và phức tạp hơn trong bi cnh chuyển đổi strong khu vực công. Ngoài những năng lực chung và năng lực chuyên môn còn cần xây dựng và nâng cao năng lực của ngѭời lãnh đạo, quản lý thực hin cải cách số, chuyển đổi ssau:

- Có tầm nhìn và tѭ duy chiến lѭợc. Lãnh đạo chuyển đổi số đѭợc xem là ngѭời có tầm nhìn, tạo dng bc tranh tng thvchiến lѭợc phát triển ca tchức, xác định rõ mục tiêu và nhiệm v, kiến to thchế, xác định cách tiếp cn để thiết lập và hình thành lô gích của hành động, đánh giá và xác định đúng về sự tác động qua lại và lợi ích của các bên liên quan tham gia vào quá trình chuyển đổi s.

- Năng lực thc hiện đổi mới sáng tạo, linh hot vi sự thay đổi, khả năng thích ứng nhanh. Lãnh đạo trong kỷ nguyên số để đạt đѭợc thành công cần sẵn sàng thay đổi tѭ duy và dẫn dt sthay đổi, áp dụng cách tiếp cn mi, chủ động tìm kiếm các sáng kiến chuyển đối số, đặc biệt là trong vấn đề hoạch định chiến lѭợc, chính sách chuyển đổi stối ѭu nhất và ra quyết định quản lý liên quan đến thay đổi cơ cấu tchc bộ máy, cải tiến, tái cấu trúc các quy trình nghip vụ và tạo ra nhng sn phm dch vsmi trong hthng quản lý nhà nѭớc.

- Năng lực quản lý nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số. Đó là mở rng quyền và tạo stự do, sáng tạo cho nhân viên để hmnh dạn đề xuất và thc hiện các thử nghim mới. Thay đổi văn hóa tổ chức, đề cao tính cá nhân, hѭớng nhân viên tới kết quả công việc, tạo động lực, trách nhiệm, cm hng, gây ảnh hѭởng tt với nhân viên, biết phát huy tiềm năng, năng lực của nhân viên, biết hợp tác thực hiện cơ chế phn hi, biết phát triển nhân viên, phát triển nhóm, chú trọng và sử dụng các phѭơng pháp linh hoạt trong đào tạo, nâng cao trình độ và phát triển năng lực cho nhân viên và nhóm.

- Bản thân ngѭời lãnh đạo, quản lý phải trở thành là tấm gѭơng đi tiên phong, mnh mӁ trong việc khai thác những ѭu thế và tích cực trong thc hin chiến lѭợc chuyển đổi strong tchc, biết phân tích và sử dng dliu theo cách tối ѭu nhất. Lãnh đạo sphi biết chịu trách nhiệm vkết quchuyển đổi s, biết đánh giá, phân tích, tìm hiểu nguyên nhân, rút kinh nghiệm tnhng tht bi ca cải cách số, xác định điều kiện đảm bảo để biến tht bại thành là động lực hѭớng tới thành công.

b) Xây dựng hạ tầng số và các nền tảng số

Htng số đóng vai trò quyết định trong phát trin kinh tế số, xã hội số. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, htng viễn thông sӁ chuyn dịch thành hạ tng sbao gm htng viễn thông và điện toán đám mây. Việt Nam đặt mục tiêu làm chủ công nghệ di động 5G, làm chủ htầng điện đám mây (cloud) thông qua các nền tảng “Make in Viet Nam”. Bên cạnh phc vụ phát triển kinh tế -

hi, việc làm chủ htng số, làm chủ dliu của ngѭời Việt là nhiệm vchiến lѭợc, cần đѭợc ѭu tiên hàng đầu.

Ngành Thông tin và Truyền thông cũng định hѭớng htầng bѭu chính chuyển đổi tchuyển phát thѭ báo thành hạ tng của dòng chảy vt cht phc vcho nn kinh tế số. Bên cạnh dòng chảy dliu, htng bѭu chính sӁ trở thành mt huyết mch của thѭơng mại điện tử. Bѭu chính đѭợc giao trọng trách phục vụ phát triển chính phủ s, cải cách hành chính, góp phần đѭa dịch vụ công lên mức độ 3, 4; đồng thi bảo đảm an toàn tuyệt đối dch vụ bѭu chính phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nѭớc từ Trung ѭơng tới địa phѭơng.

Phát triển nn tng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chính phủ s, chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả. Nhanh hơn ở chỗ các nền tng đã sẵn sàng đѭa vào sử dụng, dùng chung. Giảm chi phí ở chỗ không cần đầu tѭ kinh phí và thời gian phát triển mi tng phn mm. Dch vụ đѭợc cung cấp qua các nền tng ssӁ ngày càng rẻ nhѭ hoá đơn điện nѭớc nếu có lѭợng ngѭời dùng lớn. Và vì vậy, chuyển đổi sdựa trên các nền tng ssӁ trở nên hiu qu.

Ngành Thông tin và Truyền thông định hѭớng phát triển hệ sinh thái các nn tng số đáp ứng nhu cu của ngѭời dân Việt Nam và từ đó đi ra thế gii. Mrộng không gian mạng quốc gia thông qua mở rng phm vi hoạt động của các nn tng số “Make in Viet Nam”. Việt Nam cn nhiều hơn nữa các nền tng số “Make in Viet Nam” có khả năng đi ra toàn cầu để chiếm lĩnh những không gian mi.

c) Xây dựng không gian mạng quốc gia hѭớng tới phát triển không gian mng quốc gia an toàn, lành mạnh, nhân văn và rộng khp

Nếu coi chuyển đổi số là một vũ khí sắc bpn để mrộng không gian mạng quốc gia, thì an toàn, an ninh mạng sẼ là chiếc khiên vững chc bo vệ thành quả ca chuyển đổi s. An toàn, an ninh mạng phải song hành và trở thành một phn không thể tách rời ca chuyển đổi s.

Phát triển htng số an toàn (SAFE), tin cậy (TRUST), to nim tin scho xã hội khi tham gia vào các hoạt động trên không gian mạng, từ đó thúc đẩy

kinh tế số, xã hội số phát triển. Mi ngѭời dân sở hu một danh tính số và đѭợc xác thực khi tham gia vào các dịch vtrc tuyến để bảo đảm an toàn và nâng cao mức độ tin cy của các dịch v. Phcập định danh và xác thực điện tsӁ góp phần to ra một không gian mạng quốc gia an toàn, văn minh và rộng khp.

d) Đảm bo nguồn kinh phí tài chính cho chuyển đổi s

Khi thực hiện chuyển đổi số thì phải tính đѭợc giá trị do chuyển đổi số mang lại, thí dụ tiết kiệm lao động, giờ lao động, tiết kiệm chi phí thѭờng xuyên, giá trị mới do chuyển đổi số mang lại. Những giá trị vô hình, dài hạn thì vẫn phải tìm cách lѭợng hoá. Giá trị tạo ra mà lớn hơn chi phí chuyển đổi số thì tức là hiệu quả. Chuyển đổi số không phải là một chi phi tăng thêm mà phải là một giá trị tăng thêm. Để tránh các tai nạn đã từng xảy ra trѭớc đây với CNTT thì tỉnh luôn phải coi chi cho chuyển đổi số nhѭ một dự án đầu tѭ hiệu quả.

Mỗi cơ quan, tổ chức căn cứ vào chiến lѭợc chuyển đổi số của mình để có mức chi phù hợp. Đối với các cơ quan nhà nѭớc cấp bộ, cấp tỉnh, tỷ lệ chi cho chuyển đổi số nên ở mức 1% tổng chi ngân sách nhà nѭớc hàng năm. Nếu muốn đẩy nhanh, nhất là những năm đầu cần làm ngay các nền tảng, thì có thể chi 2%. Mỗi tổ chức, doanh nghiệp cần dành ít nhất 10% mức chi cho chuyển đổi số để chi cho các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

Trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế thì vấn đề đặt ra với Chính phủ là:

- Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nѭớc và huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để phát triển chính phủ số; tăng cѭờng thực hiện giải pháp thuê dịch vụ công nghệ thông tin;

- Xây dựng chѭơng trình đầu tѭ công để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu quốc gia, nền tảng quốc gia, các ứng dụng, dịch vụ quốc gia sử dụng vốn đầu tѭ công do ngân sách trung ѭơng đảm bảo.

Hiện nay, cả nѭớc đang đẩy mạnh triển khai thực hiện chuyển đổi số, do đó, ngân sách nhà nѭớc chi cho công nghệ thông tin, chuyển đổi số cũng đѭợc quan tâm, bố trí. Nhằm tăng cѭờng hiệu lực thực thi pháp luật và hiệu quả công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nѭớc cho công nghệ thông tin, chuyển đổi số bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, khoa học, phòng tránh sớm các rủi ro, sai phạm, tiêu cực, các Bộ, ngành và địa phѭơng hoàn thành ban hành các nghị quyết, chѭơng trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, bảo đảm việc đầu tѭ và sử dụng các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nѭớc đѭợc sử dụng đúng nội dung, đúng mục tiêu, đúng nguồn kinh phí, tiết kiệm, hiệu quả. Việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nѭớc cho công nghệ thông tin, chuyển đổi số cần thực hiện đúng quy trình, thủ tục và quy định pháp luật hiện hành về quản lý đầu tѭ, ngân sách nhà nѭớc, đấu thầu301.

4. Xây dựng văn hóa số và quản lý các rủi ro trong chuyển đổi số

a) Xây dựng văn hóa số trong cơ quan nhà nѭớc

Chuyển đổi số cũng là một sự thay đổi về văn hóa, đòi hӓi các cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng phải liên tục thay đổi, thnghiệm cái mới chp nhận và ứng phó với các rủi ro.

Cùng với lãnh đạo đúng đắn, yếu tquan trọng cho thành công của chuyn đổi số chính là và văn hóa tổ chc htrcho những thay đổi. Khi mà chuyển đổi số chѭa có tiền lệ, còn nhiều vấn đề chѭa rõ ràng, hơn nữa văn hoá với những giá trị, nim tin cn phải đѭợc nhn thức đúng đắn để có thể quản lý đúng và thực hành hiệu qu302.

Tuy nhiên, thực tin cho thy rất ít ngѭời ng hbởi tâm lý e sợ vì đã quen vi vic ổn định. Đặc biệt là khi đầu tѭ công nghệ mới để nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quthực thi công việc, nhiều ngѭời viện đủ loại các lý do để không chịu đi học nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của công nghhiện đại. Tâm lý “ngại thay đổi” dẫn ti hn chế tѭ duy và tâm thế đổi mi; s tìm đѭợc giải pháp hoàn hảo và tránh đѭợc nhng rủi ro. Tâm lý e ngại thay đổi không hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn mà còn do tình trạng “np tránh trách nhiệm”, không hào hứng với thay đổi, dn ti sức ì.

Nguyên tắc làm việc truyn thống “cấp dѭới phục tùng tuyệt đối cp trên” dn tới thói quen “không phản hồi”: cấp trên không kịp thi xử lý thông tin với những lý do chính đáng và không chính đáng. Trong khi chuyển đổi số đòi hӓi thông tin phải đѭợc xử lý nhanh chóng, tức thì, khiến cho công việc bị ngѭng trệ trong khi cp dѭới “ngại” nhắc nh. Chuyển đổi svbn chất còn là việc đѭa tới tѭ duy “có làm hay không làm” một cách rõ ràng và dứt khoát. Nhѭ vậy, chuyển đổi sphi gn với tѭ duy số, không những số hóa quy trình, thao tác mà còn phải số hóa cả tѭ duy.

Chuyển đổi số có thể là môi trѭờng thun lợi giúp hạn chế tính “bảo thủ”, “quan liêu” của nền công vụ, khi mà văn hóa chuyển đổi số đòi hӓi slinh hot và nhạy bpn. Điều này buộc các quy trình, thủ tc gii quyết công việc phi khoa học, thông suốt, trôi chảy, nhanh chóng, đѭợc kiểm soát chặt chӁ. Bên cạnh đó, cũng cần linh hot trong vic tiếp thu ý kiến, phn hi. Mt nền công vụ đổi mi chỉ có thể tn tại trong dòng chảy mãnh liệt ca chuyển đổi snếu nó thực slinh hoạt và kịp thời thích nghi với thay đổi và những điều mi m.

Nền công vụ nhѭ một thc thsống, luôn vận động và phát triển. Cải cách công vụ trong thời đại chuyển đổi sphải hѭớng tới hình thành và duy trì thói quen sdụng chính công nghệ số để tạo ra các nền tảng, các hệ thng quản lý, trong đó, các thói quen cần có đã đѭợc hình thành và củng cố trong chính nền tảng và hệ thống để mỗi thành viên của tchức khi làm việc buc phải tuân thủ. Sự tuân thủ nhѭ vậy đòi hӓi phải vѭợt qua những rào cản không thể tránh khӓi nhѭ: ý thức lãnh đạo (không phải “nhận thức”) nhiều khi đòi hӓi cấp dѭới phi thay đổi trong khi chính mình lại ít quan tâm; tốc độ lãnh đạo, quản lý không theo kp tốc độ thay đổi ca thời đại và tính chất của các nhiệm vụ có liên quan; các xung đột ni bdo sự thay đổi khiến cho các bphn trở nên thiếu đồng b, nếu không đѭợc kiểm soát tốt thì có thể tạo nên sự nghi k, li hoc bt hp tác, có thể dn ti cn trln nhau.

Để thích ứng với môi trѭờng cạnh tranh và thay đổi đòi hӓi cán bộ, công chc cp cao biết làm việc trong lĩnh vực chѭa đѭợc nghiên cứu, chѭa đѭợc biết rõ, có khả năng ra quyết định trong điều kin bất định và tạo những đổi mi vi ngun lc hn chế, đồng thời có khả năng làm rõ và sử dng những điều bt định cho mục đích của mình, thích ứng nhanh với các điều kin mới. Nhà lãnh đạo trong kỷ nguyên số cần có tѭ duy phân tích, tѭ duy hệ thống và tѭ duy phản bin mức độ cao, biết nhn ra bn cht vấn đề, biết xem xpt vấn đề tnhiu góc độ, biết mrng vấn đề, liên kết vấn đề, có khả năng suy nghĩ trên nhiều phѭơng án, tính đến nhng vấn đề không dự báo hết đѭợc trong bi cảnh luôn có sự thay đổi, bất định và phức tp.

Tóm lại, nhѭng chuyển đổi số không chỉ là công nghệ số, mà quan trọng hơn, chuyển đổi số là chấp nhận cái mới, do đó, chuyển đổi số là cuộc cách mng về tѭ duy, nhận thc, thchế, chính sách và định hình một nền văn hoá công vụ mi - văn hoá số trong quản lý nhà nѭớc, cuộc cách mạng lớn lao hơn mt cuộc cách mạng công nghệ đơn thuần.

b) Quản lý các rủi ro trong chuyển đổi số quốc gia

Chuyển đổi sto ra một không gian sống mi, gọi là không gian mạng. Cuc sống đã và đang vào không gian mạng nhanh hơn so với hthống pháp luật và bộ máy thực thi pháp luật và vì vậy, các nguy cơ là không nhӓ. Vì không thể không có rủi ro nên cách tiếp cn sӁ là quản lý rủi ro, ti thiu ri ro, khi ri ro xảy ra thì khả năng hồi phục là quan trọng nht.

Các rủi ro chính trong chuyển đổi số quốc gia có thể đѭợc nhận diện và phân loại nhѭ sau:

Thứ nhất, là các rủi ro từ góc độ kỹ thuật, công nghệ gồm:

- Ri ro về công nghệ, kthuật, cơ sở htầng công nghệ thông tin, công nghệ số: là các rủi ro liên quan đến công nghệ sẵn có trên thị trѭờng chѭa phbiến hoặc công nghệ chѭa có trên thị trѭờng; ri ro vtrc trc/hӓng hóc ca ng dụng và khả năng thực hin chức năng nhѭ mong muốn đặt ra ban đầu ca ng dng; rủi ro liên quan đến việc công nghệ kthut blc hậu trѭớc khi sn phm dự án kết thúc vòng đời hoạt động và không thể thc hin chức năng của nó nhѭ dự kiến và mong muốn ban đầu; rủi ro do không có cơ sở htng cn thiết để triển khai các dịch v, ng dụng chính phủ điện tử, chính quyền điện thoặc cơ sở htầng chѭa đáp ứng…

- Ri ro về an toàn, an ninh thông tin: là các rủi ro liên quan đến tính toàn vn/khả năng bị tấn công của hthống thông tin; Rủi ro liên quan đến smt mát/sử dụng thông tin, dữ liu sai mục đích; rủi ro vtrc trc, hӓng hóc kỹ thut ca ng dng; rủi ro liên quan đến an ninh/khả năng bị tấn công của hthống và giữa các hệ thng; Rủi ro liên quan đến smất mát hoặc lm dng dliệu, thông tin, rủi ro về nguy cơ mất, llọt đối với thông tin bí mật quc gia dn ti mt chquyn squc gia, thông tin về ngѭời dân và doanh nghiệp, llt dliu cá nhân và quyn riêng tѭ.

- Ri ro về tính độc lập và độ tѭơng thích, liên thông của hthống đѭợc đầu tѭ với các hệ thống khác: là các rủi ro liên quan đến tính tѭơng thích, liên thông, liên kết tích hợp giữa các hệ thng; ri ro vvic hthống tѭơng thích nhѭng không mang lại kết quả nhѭ mong muốn…

Thứ hai, là các rủi ro từ góc độ quản lý gồm:

- Rủi ro về chiến lѭợc, chính sách, pháp lý: các đề xuất không đạt đѭợc kết quả nhѭ mục tiêu đề ra; rủi ro liên quan đến sự chồng chpo, trùng lặp do chiến lѭợc, chính sách không thống nhất, đồng bộ; thiếu và chѭa đồng bộ trong các quy định pháp lý.

- Rủi ro về quản lý hoạt động và thay đổi: rủi ro liên quan do chѭa xác định rõ lộ trình và các nhiệm vụ cụ thể để triển khai xây dựng chính phủ điện tử hѭớng tới chính phủ số. Rủi ro liên quan đến lề lối, phѭơng thức làm việc, thói quen sử dụng của ngѭời dân, của cán bộ xử lý, việc tránh np, ít/không sử dụng, sử dụng với hệ thống không phù hợp; đào tạo chѭa hiệu quả…

- Rủi ro về nguồn lực: Rủi ro liên quan đến tính toán sai chi phí ban đầu dẫn đến tăng chi phí; thiếu vốn, không có vốn, cắt vốn; nhân sự không đủ; năng lực, trình độ chuyên môn không đáp ứng…

- Rủi ro về hoạt động phối hợp: Rủi ro liên quan về thiếu hợp tác và đồng bộ giữa các bộ, ngành, địa phѭơng và ngay trong chính nội bộ cơ quan, đơn vị.

- Rủi ro về tính khả thi, hiệu quả: Rủi ro liên quan đến phѭơng án đề xuất ban đầu không đạt đѭợc kết quả nhѭ mong muốn; rủi ro về những mục tiêu, chỉ tiêu, công việc của kế hoạch triển khai không đạt đѭợc; rủi ro về hiệu quả đặt ra không đạt đѭợc…

- Rủi ro về thời hạn: Rủi ro liên quan đến sự lùi, hoãn hoặc chậm thời hạn nhiệm vụ; không đảm bảo tiến độ, không đạt đѭợc các mốc công việc đã định ra theo kế hoạch đѭợc Bộ, tỉnh duyệt hoặc theo thời hạn đѭợc Chính phủ/Thủ tѭớng Chính phủ giao.

Ngoài ra, còn có các rủi ro khác nhѭ vấn đề độc quyền: rủi ro liên quan đến lựa chọn đầu tѭ phụ thuộc vào công nghệ hoặc ứng dụng mà khi tiến hành mua sắm chỉ có thể lựa chọn từ một nhà thầu hoặc một nhà cung cấp đặc thù hay các rủi ro khác gắn với thiên tai, thảm họa303.

Trong quản lý rủi ro chuyển đổi số quốc gia cần đảm bảo một số yêu cầu:

- Ri ro cần đѭợc dự báo trѭớc, cn phân loại đѭợc các rủi ro, xác định nguyên nhân, đánh giá xác xuất xy ra rủi ro, đánh giá mức độ ảnh hѭởng ca rủi ro và đề xuất phѭơng án giảm thiu ri ro.

- Cn sẵn sàng chuẩn bcho vic gii quyết tình huống ri ro khi đã xảy ra, làm nhẹ bớt đi các tác động xấu hơn.

- Quản lý ri ro đòi hӓi phn ng nhanh chóng và quyết đoán, thc hiện các bѭớc thn trọng, chính xác, không để rủi ro kpo dài gây ảnh hѭởng xu. Đảm bo phi hp hiu qu, tránh quan liêu, máy móc.

- Thường xuyên thu thập và cập nhật thông tin để đѭa ra các quyết định, la chọn các phѭơng án phù hợp với điều kin, khả năng và tình huống cthể và hành động cho phù hợp với tình hình. Mi quốc gia có điều kin tự nhiên, địa lý, môi trѭờng, khí hậu cũng nhѭ trình độ kinh tế xã hội, năng lực và dân trí khác nhau nên biểu hin của các loại ri ro không giống nhau. Mi quốc gia có tiềm lc kinh tế khác nhau, sử dng ngun lc kinh tế tài chính cần có sự tính toán cân đối gia phát triển kinh tế, ci thiện xã hội và phòng chống ri ro. Mỗi tình hung, vvic ri ro cũng khác nhau. Vì vậy trong gii quyết ri ro cần tính đến đặc điểm, bi cnh cth.

- Đảm bảo kênh thông tin cởi mở, công khai. Trong quản lý nhà nѭớc không vì sự trách nhiệm, skhuyết điểm mà bѭng bít thông tin. Bѭng bít thông tin có thể gây tâm lý hoang mang, nghi ngờ, mt nim tin của xã hội hay trở thành nguy cơ rủi ro khác là do không áp dụng các biện pháp phòng tránh kịp thi.

- Đối vi từng ngành, lĩnh vực cthể có thể đòi hӓi những yêu cầu và phѭơng pháp riêng phù hợp với đặc điểm, tính chất ca mỗi ngành, lĩnh vực.

5. Đánh giá mức độ chuyển đổi squc gia

a) Khái quát về đánh giá mức độ chuyển đổi squc gia

Mục đích đánh giá mức độ chuyển đổi squc gia nhằm theo dõi, nhận định xác thực, khách quan và công bằng kết quthc hin chuyển đổi stheo định k; so sánh, xác định các thế mạnh và các thách thức trong chính phủ điện tử, chính phủ s, từ đó đѭa ra các chính sách và chiến lѭợc phù hợp trong quá trình triển khai thc hiện Chѭơng trình Chuyển đổi squc gia. Việc đánh giá đѭợc thc hiện thông qua các bộ chsố đánh giá - là công cụ đo lѭờng chun cấp độ quc tế, quốc gia, cũng nhѭ ở cấp độ các bộ, ngành và địa phѭơng.

Bchsố là căn cứ để các quốc gia xác định tính hiệu quca chuyển đổi số đạt đѭợc mức nào, đâu là những hn chế cn ci thiện. Để từ đó ban hành các chính sách nhằm tạo điều kin cho chuyển đổi số sâu rộng cấp độ quc gia cũng nhѭ trong ngành và địa phѭơng quản lý. Ở góc độ này, bộ chschuyn đổi ssӁ là "chỉ du" quan trọng để biết tính hiệu quca chuyển đổi số đạt đѭợc mức nào; đâu là những hn chế cn ci thin.

b) Bchsố đo lѭờng, đánh giá Chuyển đổi số ở Vit Nam

Thc hin các nhim vụ và gii pháp trong Chѭơng trình Chuyn đối squc gia Vit Nam Chiến lѭợc phát triển Chính phủ điện tử hѭớng ti Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hѭớng đến năm 2030, trên cơ sở nghiên

cu các bchsquc tế, từ năm 2020 đã trin khai Bchsố đánh giá chuyn đổi sca các b, quan ngang b, quan thuc Chính ph, các tnh thành phtrc thuc trung ѭơng (gi tt bchschuyn đổi scp b, cp tnh, cp quc gia - DTI). Bchsố đo lѭờng, đánh giá Chuyển đổi số ở Vit Nam cũng đѭợc xây dựng trên các nguyên tắc chung, khung đánh giá của Liên hợp quốc và cụ thể hóa phù hợp với các mục tiêu và điều kin Vit Nam. Bchschuyển đổi sbao gm 03 cp: cp b, cp tỉnh và cấp quc gia.

- Chschuyển đổi scp tnh, gm các tỉnh, thành phố trc thuc Trung ѭơng. Chschuyển đổi số năm 2020 cấp tỉnh đѭợc cấu trúc theo 3 trụ cột (pillar) là: Chính quyền s, Kinh tế số và Xã hội s, Trong mi trcột đều có 7 chsố chính vi tng 108 chsố thành phần và 306 tiêu chí (57 tiêu chí đѭợc thc hin khảo sát ngѭời dân, Chính phủ điện tử, các công chức). Mi trct đều có 07 chỉ số chính và các chỉ số thành phần, tiêu chí tѭơng ứng, cth: Chính quyền số có 45 chỉ số thành phần và 133 tiêu chí; kinh tế số có 2 chỉ số thành phần và 101 tiêu chí; xã hội số có 27 chỉ số thành phần và 72 tiêu chí. 7 chsố chính gồm: Chsố đánh giá về Chuyển đổi nhn thc; Chsố đánh giá về Kiến to thchế; Chsố đánh giá về Phát triển Htầng và nền tng s; Chsố đánh giá về Thông tin và Dữ liu s; Chsố đánh giá về Hoạt động chuyển đổi s; Chsố đánh giá về An toàn, an ninh mạng; Chsố đánh giá về Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực s.

- Chschuyển đổi scp b, gm các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong đó khối bộ đѭợc chia là 2 nhóm: bộ có cung cấp dch vụ công và bộ không cung cấp dch vụ công. Chschuyển đổi scp bộ không đánh giá riêng theo các trụ cột nhѭ cấp tỉnh mà đánh giá chung chỉ schuyển đổi sca bộ để đảm bo những tiêu chí đánh giá là tѭơng đồng, phù hp với đặc điểm ca mi bphụ trách một trcột khác nhau.

Bchschuyển đổi s2020 cp bộ cũng gồm 7 chsố chính nhѭ chschuyển đổi scp tnh, trong mi chsố chính có những chsố thành phần khác nhau và trong mi chsố thành phần có các tiêu chí (đánh giá qua số lѭợng báo cáo - điều tra xã hội hc, sắc thái thông tin trên không gian mạng, phng vấn các chuyên gia). Có 41 chỉ số thành phần và 111 tiêu chí (109 tiêu chí đѭợc thc hiện đánh giá từ sliu thu thp ca bộ, ngành báo cáo; 2 tiêu chí đѭợc thc hin khảo sát ngѭời dân, Chính phủ điện t).

- Bchschuyển đổi squốc gia đѭợc cấu trúc theo 3 trụ cột là Chính phs, kinh tế số và xã hội s. Chsố này cũng gồm 7 chsố chính nhѭ chỉ schuyển đổi scp tnh, trong mi chsố chính có các chỉ số thành phần.

Bchschuyển đổi scp bnhằm theo dõi, đánh giá, xếp hng mt cách thực chất, khách quan và công bằng kết quthc hin chuyển đổi số hàng năm các bộ, tỉnh. Còn Bộ chschuyển đổi squc gia không chấm điểm, xếp hạng, mà nhằm cung cấp thông tin về kết quchuyển đổi schung ca cả nѭớc để báo cáo Chính phủ, Thủ tѭớng Chính phủ và phục vụ các cơ quan, tổ chức liên quan cũng nhѭ cho các tổ chc quc tế sdụng khi đánh giá các chỉ squc tế.

Căn cứ theo kết quả đánh giá chuyển đối scp tỉnh và cấp bộ, các chỉ số thành phần và tiêu chí của Chschuyển đổi squc gia sӁ đѭợc Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và điều chỉnh cho phù hợp thc tế.

Kết quả đánh giá chuyển đổi scp b, cp tỉnh giúp cung cấp bc tranh tng thvchuyển đổi số ở Việt Nam, đồng thời theo dõi, đánh giá, xếp hng một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quthc hin chuyển đổi shằng năm của các bộ, tỉnh, thành phố để có giải pháp thúc đẩy trong thi gian ti.

Căn cứ vào Bộ Chschuyển đổi s(DTI) cp bộ và Bộ ChsDTI cp tỉnh năm 2020, Bộ Thông tin và Truyền thông đã tiến hành đánh giá, xếp hng mức độ chuyển đổi số năm 2020 đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trc thuộc trung ѭơng. Kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi scp b, cp tỉnh năm 2020 lần đầu tiên công bố vào tháng 10/2021.

c) Mt snhim vụ đặt ra nhm tiếp tục hoàn thiện đánh giá mức độ chuyển đổi squc gia

Xây dựng bộ chỉ số đo lѭờng triển khai chính phủ số và bộ công cụ giám sát, đánh giá là một trong những nội dung cả quản lý chuyển đổi số quốc gia với những nhiệm vụ cụ thể đѭợc đặt ra là:

- Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phѭơng cần tiếp tc nghiên cứu các chỉ schuyển đổi squc tế; xây dựng và thѭờng xuyên cập nht, bổ sung cho phù hợp trên cơ sở kế thừa và phát triển tbchsố đo lѭờng Chính phủ điện t.

- Các bộ, các tỉnh cần xây dựng và đѭa vào triển khai Chschuyển đổi số áp dụng trong ni bca b, tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị trc thuộc phù hợp với điều kin thc tế ca b, tỉnh để bảo đảm sự đồng b, thng nhất trong công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số, đồng thời cũng cần đảm bảo phù hợp và thhiện rõ tính đặc thù từng lĩnh vc quản lý chuyên ngành.

- Xây dựng, lồng ghpp tiêu chí đánh giá về chính phủ điện tử, chính phủ số vào các bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index), bộ chỉ số cải cách hành chính (PAR Index);

- Xây dựng bộ công cụ để giám sát, đánh giá mức độ, hiệu quả triển khai chính phủ điện tử, chính phủ số;

- Định kỳ hàng năm công bố kết quả đánh giá, làm cơ sở để theo dõi, đôn đốc, xếp hạng về chính phủ điện tử, chính phủ số; công khai trực tuyến các chỉ số chính trong phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số.

Trong xây dựng và hoàn thiện các bộ chsố đánh giá, cũng cần lѭu ý mt svấn đề sau:

Thnht, trong bchschuyển đổi số chính phủ, các chỉ số đã tập trung đánh giá về dch vụ công trực tuyến cho ngѭời dân và tổ chc, dliu m, qua đó giúp thấy đѭợc sự thay đổi và tác động qua li giữa công dân - nhà nѭớc. Cn tiếp tục có thêm những chsố đánh giá mức độ chuyển đối strong thc hiện các chức năng của nhà nѭớc nhѭ hoạt động thanh tra, kiểm tra, xây dựng pháp luật, chuyển đổi số các quy trình nội bộ để thấy rõ hơn mức độ tác động qua li giữa các cơ quan nhà nѭớc với nhau và với công chức, viên chức trong hthng.

Thhai, việc đánh giá mức độ chuyển đổi strong mỗi lĩnh vực cthể giúp đánh giá về mức độ gia tăng về số lѭợng sdụng công nghệ scủa công dân và tổ chc. mức độ sâu hơn, có thể thêm những đánh giá so sánh đối chiếu về tính hiệu quvthời gian và các nguồn lực khác khi sử dụng các công nghs, sự ảnh hѭởng của các quá trình chuyển đổi số đến nâng cao chất lѭợng thc hiện các chức năng của nhà nѭớc và dịch vụ công, giúp đánh giá đѭợc "kết quả đầu ra", phản ánh đѭợc hiu quthc cht ca chuyển đổi s. Cách tiếp cn sӁ giúp tránh đѭợc “cái bẫy ca chuyển đổi số”, tức là “chuyển đổi số vì chuyển đổi số”.

Thba, phn lớn các chỉ số đѭợc phân tích dựa trên cơ sở sdụng các số liu thống kê cũng nhѭ kết qukhảo sát lấy ý kiến, cho phpp mở rộng lĩnh vực đánh giá, tính đến các yếu tố có thể đѭợc đánh giá về chất lѭợng. Mặt khác, việc sdụng các kết quả đánh giá dựa trên khảo sát quá nhiều có thể ảnh hѭởng đến kết quả thu đѭợc. Vấn đề này có thể đѭợc gii quyết trên cơ sở kết hp khảo sát lấy ý kiến một cách phù hợp với tăng cѭờng sdụng các dữ liu, sliu vkết quthc tế.

Thứ tѭ, trong nhiều chsố đѭợc phân tích tính đến các chỉ số đánh giá nguồn nhân lực. Trong điều kiện hình thành xã hội số, trình độ dân trí và giáo dc, mức độ tuyên truyền, phbiến, tp huấn là cần thiết để đánh giá mức độ sẵn sàng với xã hội s, bao gm cmức độ tѭơng tác với chính quyền dѭới dng số. Đồng thi cn tiếp tục hoàn thiện hthống các chỉ sphản ánh rõ hơn về mức độ phát triển kỹ năng số của cán bộ, công chức, viên chức và công dân.

Thứ năm, trong giai đoạn đầu, các chỉ số đo lѭờng và đánh giá mức độ phát trin của chính phủ điện tử là phù hợp. Đồng thi cần tăng dần các chỉ số ứng dụng sâu rộng và mức độ sdụng các công nghệ dliệu trong quá trình chuyển đổi chính phủ s, mức độ đột phá trong ứng dng dliu ln, internet vn vt, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây. 

QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA

Đăng lúc: 22/02/2025 14:34:20 (GMT+7)

                                        QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SQUC GIA

I. KHÁI QUÁT VỀ CHUYỂN ĐỔI SQUC GIA

1. Khái niệm chuyển đổi số và chuyển đổi squc gia

a) Khái niệm chuyển đổi s

Sự phát triển vượt bc của công nghệ số vào phát triển kinh tế - hội trong giai đoạn hiện nay đѭa nhân loại bước vào kỷ nguyên chuyển đổi s.

Có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau về chuyển đổi s(digital transformation). Theo Gartner, chuyển đổi số là việc sdụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mi. Microsoft cho rng, chuyển đổi số là việc tѭ duy lại cách thức các tổ chc tp hp mọi ngѭời, dliệu và quy trình để to những giá trị mi291. Còn theo quan điểm ca FPT, chuyển đổi số là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thng sang doanh nghip sbằng cách áp dụng công nghệ mới, như: dữ liu ln (Big Data), internet vn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)... làm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa tổ chc 292.     

Các công nghệ số giúp ohuyển hóa thông tin từ thế gii thực thành thế gii o vật lý với dung lѭợng thông tin rất ln, tốc độ cao và đa dạng ti mi mt của đời sống xã hội.

Theo Cm nang chuyển đổi sca Bộ Thông tin và Truyền thông, Chuyn đổi số là việc sdng dliệu và công nghệ số để thay đổi tng thể và toàn diện cách sống, cách làm việc và phѭơng thức sn xut của cá nhân, tổ chức. Đối vi mỗi cá nhân, chuyển đổi số làm thay đổi cách chúng ta sống, làm việc và giao dch với nhau. Còn đối với nhà nѭớc, chuyển đổi số dùng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi tri nghiệm ngѭời dùng với các dịch vụ do nhà nѭớc cung cp, thay đổi quy trình nghiệp v, thay đổi mô hình và phѭơng thức hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước 293.

Chuyển đổi số có thể bnhm ln với khái niệm “số hóa”. Số hóa (Digitization) là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thѭờng sang hthng kthut s(chng hạn nhѭ chuyển từ tài liệu dng giấy sang các file mềm trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng tѭơng tự (analog) sang phát sóng kỹ thut số...). Trong khi đó, chuyển đổi số là khai thác các dữ liệu có đѭợc từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dliệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem số hóa nhѭ một phn ca quá trình chuyển đổi s.

Quá trình chuyển đổi sgồm các giai đoạn:

- Số hóa: Chuyển thông tin thực sang dng số để dễ dàng lѭu trữ, tìm kiếm, chia s. ng dng kthut số vào các quy trình nghiệp v. Sdng phn mm để làm cho các hoạt động trở lên đơn giản và hiệu quả hơn.

- ng dụng công nghệ số: Quá trình ứng dụng công nghệ s, dliu số để đơn giản hóa, tối ѭu hóa, tăng hiệu qucủa các hoạt động nhѭng chѭa thay đổi thc sự mô hình hoạt động.

- Chuyển đổi s: là cấp độ các cá nhân, các tổ chc sdụng các công nghệ nhѭ trí tuệ nhân tạo, dliu ln, internet vn vật… để thu thp, xử lý, phân tích dliu một cách toàn diện và triệt để, từ đó dẫn đến sự thay đổi mô hình và cách thc hoạt động ca tchức. Đây là một quá trình thay đổi tng thể và toàn diện, từ lãnh đạo cao nhất đến mọi thành viên của tchc, từ xây dựng năng lực số đến văn hóa số, xây dựng lộ trình và kế hoch, từng bước thay đổi theo lộ trình.

Ví dụ, với chính phủ điện t, cấp độ 1, văn bản dng file doc/pdf, số hóa các số liu thống kê, văn bản, tài liệu, sdng chữ ký số. cấp độ 2 có trục liên thông văn bản, eCabinet, điều hành điện t. cấp độ 3, ví dụ, xử lý kiến nghcủa người dân, doanh nghiệp giảm các cơ quan, tổ chc trung gian dựa trên AI, Robots. Các dịch vụ do Chính phủ cung cấp để gii quyết vấn đề an sinh ca người dân được tùy biến theo nhu cu.

Theo các chuyên gia, chuyển đổi số có các mức khác nhau, hiện ti Vit Nam chyếu là mức số hóa và ứng dụng công nghệ s(tin học hóa). Việc thúc đẩy, htrchuyển đổi số tương tự thúc đẩy, htrhoạt động ng dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo với các công nghệ số. Công nghệ cho chuyển đổi số ở các mức độ khác nhau là khác nhau, ở mc chuyển đổi số toàn diện là các công nghchcht ca cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 (AI, IoT, Blockchain, điện toán đám mây, 5G, AR, in 3D, phân tích dữ liu ln; thc ti ảo tăng cường (AR), thc ti o hn hợp MR…).

b) Khái niệm chuyển đổi squc gia

Trong quá trình phát triển ca kỷ nguyên số, chuyển đổi số là điều tt yếu mà các quốc gia trên thế giới đang hѭớng ti. Chuyển đổi số có tác động sâu rộng đến từng cá nhân, công dân, tổ chc, doanh nghiệp, bao trùm lên tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Chuyển đổi strong tchức là quá trình sử dụng công nghệ kthut số để to mi hoc sửa đổi các quy trình hoạt động và phương thức làm việc ca tchc. Chuyển đổi strong doanh nghiệp là quá trình sử dụng công nghệ kthut số để to mi hoc sửa đổi các quy trình kinh doanh, văn hóa và trải nghim khách hàng hiện có nhằm đáp ứng các yêu cầu thay đổi ca thị trường và kinh doanh.

Chuyển đổi squốc gia là quá trình chuyển đổi số ở cấp độ quốc gia để xây dng mt quc gia s. Mục tiêu chuyển đổi quc gia không chỉ là sử dụng công nghkthut số để tạo ra tác động lên tăng trưởng, năng suất, mạng lưới sn xuất toàn cầu, thành phần nhu cầu, thương mại và việc làm trong chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu. Mục tiêu của chuyển đổi ssố cn bao gm cvic chun bị môi trường cho chuyển đổi s, mục tiêu quản tr, mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội và mục tiêu thể chế.  

Nhn thức được tm quan trng ca chuyển đổi s, hin nhiều nước đã xây dựng và triển khai các chiến lược, chương trình quốc gia vchuyển đổi s. Ni dung chuyển đổi squc gia của các nước có khác nhau, phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ca mỗi nước. Nhìn chung, các quốc gia đều hướng tới các nội dung chính sau:

Một là, chuyển đổi số nền kinh tế (kinh tế số), bao gồm: phát triển các doanh nghiệp số; chuyển đổi số cho các doanh nghiệp truyền thống (hѭớng tới sản phẩm tích hợp số; chuyển đổi mô hình kinh doanh trên nền tảng số; thay đổi quy trình sản xuất dựa trên dữ liệu số, tự động hóa, ảo hóa,…); phát triển tài chính số; phát triển thương mại điện tử; chuyển đổi số trong một số ngành trọng điểm để phát triển kinh tế - xã hội như: giáo dục, y tế, nông nghiệp, du lịch, giao thông…

Hai là, chuyển đổi số xã hội (xã hội số), trong đó tập trung vào các lĩnh vực như: ứng dụng công nghệ số để nâng cao chất lượng dch v, gim khoảng cách xã hội như giáo dục, y tế, văn hóa, an toàn an ninh xã hội… Xã hội sbao gm công dân số và văn hóa số. Trong đó, công dân số là thế hệ công dân có khả năng truy cập các nguồn thông tin số, giao tiếp trong môi trường số, định danh và xác thực, dliệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số; văn hóa số là các quy tắc ng x, chun mực đạo đức của con người trong môi trѭờng s.

Ba là, chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước (chính phủ số). Chính phủ số là chính phủ sdng dliu số để ra quyết định và coi dữ liệu như một loại tài nguyên, là chuyển đổi về cách thức ra quyết định của cơ quan chính quyền da trên dữ liệu được lượng hóa, phân tích và tổng hp tnhiu ngun, nhiều lĩnh vực khác nhau. Chính phủ số cũng là chính phủ kết ni, chia sdliu vi người dân, cộng đồng doanh nghip nhm cung cp dch vụ công thuận tin cho doanh nghiệp, người dân, tăng cường sự tham gia người dân trong các hoạt động cơ quan nhà nước; tăng cường hiu quhoạt động và đổi mới trong các cơ quan nhà nước; phát triển dliu mcủa cơ quan nhà nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vng.

Vic tiến hành chuyển đổi số đòi hӓi, cùng với vic cung cấp các dịch vtrc tuyến và cổng thông tin chính phủ điện thtrợ người dân thì cần phải có một quá trình chuyển đổi scủa chính phủ. Đó là quá trình hiện đại hóa và phát triển các hệ thng trc tuyến dựa trên công nghệ thân thiện với người dùng, lấy người dùng làm trung tâm, định hướng chiến lược và cung cấp nhng tri nghim tốt hơn để đáp ứng nhu cu của công dân tương tác với chính phủ đồng thi ci thiện cách thức hoạt động ca hthống chính quyền. Quy trình hiện đại hóa này được gọi là chuyển đổi số chính phủ.

Chuyển đổi squốc gia được thc hin cấp trung ương và cấp địa phương. Ở cp địa phương, chuyển đổi số là chuyển đổi sang chính quyền s, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn của địa phương đó. Địa phương chuyển đổi số thành công số đóng góp vào thành công chung của chuyển đổi squc gia.

2. Vai trò của chuyển đổi squc gia

Chuyển đổi số quốc gia mang lại những lợi ích, giá trị to lớn đối với cả quốc gia, doanh nghiệp và ngѭời dân.

- Đối với quốc gia, chuyển đổi số tạo bứt phá và thành công cho các quốc gia, nhất là các nước đang phát triển trong việc nâng cao năng suất, khả năng cạnh tranh và rút ngắn khoảng cách phát triển. Chính vì vậy, nếu quốc gia nào tận dụng tốt cơ hội mà chuyển đổi số mang lại thì số thành công.

Chuyển đổi số giúp tiết kiệm chi phí, minh bạch thông tin và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Chuyển đổi số đóng góp nhiều nguồn lực và giá trị mới cho phát triển kinh tế của các quốc gia. Chuyển đổi số còn đem lại những giải pháp thông minh, hiệu quả trong giải quyết các vấn đề xã hội và môi trѭờng, chẳng hạn như: xây dựng đô thị thông minh giúp hạn chế khí thải nhà kính, ô nhiễm môi trѭờng, tiết kiệm năng lượng, hạn chế được tình trạng tội phạm, ùn tắc, tai nạn giao thông...

- Đối với Chính phủ, chuyển đối số sử dụng dữ liệu và hệ thống công nghệ số nhằm thay đổi trải nghiệm ngѭời sử dụng với các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Chuyển đổi số quốc gia còn giúp các cơ quan của nhà nѭớc bӓ qua những thủ tục cồng kềnh, mất thời gian trong khi xử lý công việc đem lại hiệu quả cao hơn. Người đứng đầu mỗi cơ quan dễ dàng kiểm soát, quản lý công việc thuận tiện hơn, dễ đánh giá hiệu quả của mỗi cán bộ trong công việc. Giảm nhân lực trong việc xử lý công việc, tinh gọn bộ máy, đơn giản thủ tục hành chính, tiết kiệm ngân sách trả lương cho cán bộ của nhà nước. Việc thay đổi hệ thống công nghệ cũng làm thay đổi nghiệp vụ, mô hình và phương thức hoạt động của bộ máy cơ quan nhà nước, từ điều hành quản lý cho đến hoạch định chiến lược.

Việc mỗi quốc gia chuyển đổi số số đem lại sự hoàn chỉnh tổng thể về thể chế pháp lý, đảm bảo cơ sở hạ tầng số. Từ đó người dân thuận lợi hơn trong việc nắm bắt thông tin và thuận lợi hơn trong các hoạt động xã hội.

Chuyển đổi số cũng đang dần thay đổi nhận thức của những nhà lãnh đạo, những ngѭời đứng đầu các quốc gia, tổ chức, có khả năng quyết định hѭớng đi và sự thành công của quốc gia và tổ chức. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho quá trình chuyển đổi số trước những lợi ích mà nó đem lại. Chính phủ các nước dần ứng dụng chuyển đổi số vào công tác xây dựng “Nhà nước số”, “Chính phủ điện tử”. Đồng thời cũng đưa ra nhiều biện pháp hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu của chuyển đổi số vào quá trình vận hành kinh doanh doanh nghiệp. Đối với hoạt động nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, các bộ máy chính quyền của nhiều quốc gia đã ngay lập tức áp dụng chuyển đổi số khi nhận thức được tầm quan trọng của nó.

- Đối với doanh nghiệp, đầu tiên là sự cắt giảm chi phí vận hành và tiếp cận nhiều khách hàng hơn, dễ dàng trong việc quản lý: ra quyết định nhanh chóng, nắm bắt tiến độ chính xác, tối ưu hóa công việc của nhân viên, mang lại hiệu quả trong hoạt động và nâng cao sự cạnh tranh. Đặc biệt, chuyển đổi số mang lại rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp nhỏ, các công ty khởi nghiệp (startup). Nếu trước đây, các công nghệ kiểu cũ thì chỉ có các công ty lớn, có rất nhiều tiềm lực kinh tế mới có thể tiếp cận được thì bây giờ, công ty nhỏ hay startup mới đều có thể tiếp cận được công nghệ không thua kpm gì các những công ty lớn.

- Đối với người dân, việc chuyển đổi số số mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho người dân như: Khi thực hiện Chính phủ số, mỗi người dân sẽ được cấp một mã số định danh và được trải nghiệm các dịch vụ số hiện đại và được chăm sóc tốt hơn. Khi thực hiện kinh tế số, mỗi người dân, mỗi gia đình đều có thể trở thành một doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường một cách nhanh chóng theo cách chưa từng có. Khi thực hiện xã hội số số giúp xóa nhòa khoảng cách địa lý, tạo cơ hội bình đẳng, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân để “Không ai bị bỏ lại phía sau”. Chẳng hạn, học sinh ở miền núi có thể được học trực tuyến với những thầy giáo giỏi nhất ở Hà Nội. Một người lao động Việt Nam ở nước ngoài có thể nhận được những ý kiến tư vấn, chăm sóc y tế từ xa bởi những bác sĩ giỏi nhất ở các bệnh viện hàng đầu Việt Nam, với giá thành dịch vụ rẻ hơn gấp nhiều lần so với ở nước ngoài...

Đối với người tiêu dùng, chuyển đổi số cũng đang dần tác động vào trong cuộc sống khi có thể trải nghiệm các dịch vụ công hay các dịch vụ được cung cấp từ các doanh nghiệp ngày càng thuận tiện, nhanh chóng. Các giao dịch như: ngân hàng, mua sắm… hoàn toàn có thể thực hiện qua mạng mà không cần phải đến tận nơi thực hiện.

Theo báo cáo của các tổ chức uy tín trên thế giới, quyết tâm chuyển đổi số mạnh mễ sự giúp các nước đang phát triển, trong đó có thể giúp Việt Nam tăng năng suất lao động lên từ 30 đến 40%, góp 20 đến 30% trong tăng trѭởng GDP, tránh được bẫy thu nhập trung bình294.

3. Các mô hình chuyển đổi squc gia

Chuyển đổi số là quá trình diễn ra toàn cầu ca thế kỷ 21, nước nào đi trước và tận dụng cơ hội chuyển đổi số toàn din nht sẽ có đựợc ưu thế cnh tranh vượt tri. Mặc dù định hướng mục tiêu chiến lược chuyển đổi số ở các quốc gia tương đồng nhau, nhưng các nhiệm v, giải pháp có thể khác nhau do mi quốc gia có hệ thống, phương pháp quản lý, vận hành khác nhau, có những thun lợi và khó khăn khác nhau.

Ví dụ. Vương quốc Anh định hѭớng chiến lѭợc tập trung phát triển dch vụ công số, ở Đức là ứng dụng công nghệ strong sn xut, Trung Quc tp trung xây dựng chính phủ s, hay Mtập trung vào xây dựng doanh nghip s295.

Ở Anh, phát triển kinh tế sgn cht vi chuyển đổi số các dịch v. Từ năm 2010 đã ban hành Luật Kinh tế số (Digital Economy Act). Các hệ thống đổi mi, ci tiến được hiện đại hóa, cho phép tạo dựng các quan hệ gia tt cnhng tchc tham qua vào quá trình chuyển đối svới nhà nước. Cục Đổi mi sáng tạo nhà nѭớc (Innovate UK) đѭợc thành lập để htrợ cho các nghiên cứu khoa học lĩnh vực kthuật robot và trí tuệ nhân tạo, tchức các cuộc thi và huy động các quỹ tài chính của doanh nghiệp và nhà nѭớc. Thị trѭờng các dịch vsố ở Anh phát triển chyếu trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh điện tử, giáo dục (RefMe, eSchools) và sức khӓe (Network Locum), xây dựng, giao thông vn tải đường st.

Mô hình của Singapore, Đan Mạch cũng chủ yếu trong lĩnh vực dch vụ công số, trin khai hthng dliệu dùng chung đến nay hầu như 100% dịch vụ công được cung cấp cho người dân là trực tuyến, và để làm điều đó đã hoàn thành cấp mã số định danh công dân, an toàn thông tin được đảm bo 2 cấp độ kim tra. Đội tình nguyên viên luôn túc trực ở các khu dân cư để htrợ, hướng dn kp thời. Nhà nước cũng có chính sách hỗ trcung cấp các dịch vinterrnet miễn phí cho nhóm yếu thế, người già296.

Chính phủ Na uy đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh đổi mới công nghtới 50% cơ cấu đầu tѭ. Trong cơ cấu ngân sách cho các hoạt động chuyn đổi công nghệ chiếm 55% đầu tư nhà nѭớc, trong đó có cả chính sách cho những doanh nghiệp tham gia vào chuyển đổi số như ưu đãi thuế và hỗ trtrc tiếp, mt phần thông qua các quỹ. Ngân sách đầu tѭ tăng lên hàng năm, tập trung vào phát triển hn tầng công nghệ, tài trợ cho các nghiên cứu và thu hút những nghiên cứu tt nht, quc tế hóa các dự án.

Mô hình Nhật Bn dựa trên chính sách quốc gia “Xã hội 5.0” năm 2016. Trong đó tập trung vào giải quyết các vấn đề xã hội số và kinh tế s. Chính phủ Nhât Bản triển khai chương trình kết nối các lĩnh vực (Connected Industries), bao gm những hѭớng đổi mới như tự động hóa, phát triển kthut robot, và hạ tng sn xut, công nghệ sinh học, hóa học và thành phố thông minh. Chiến lược “Xã hội 5.0 đảm bảo có lợi cho tt cả các bên: kinh doanh, khi nghiệp công nghệ và Nhà nước, làm cho mô hình kinh tế số và xã hội sNht Bn trở thành ưu thế vượt tri.

Ở Đức, mt mt thuc nhóm có tốt độ chuyển đổi schậm hơn, nhưng mặt khác, chính sách hỗ trợ thúc đầy các công nghệ slại đi đầu trong các nước. Mô hình Đức định hướng trọng tâm xây dựng nền “sản xuất thông minh” (smart manufacturing) nhờ cáс hệ thng tự động hóa (CPS). Vào năm 2015, liên bang đã thành lập nn tng mạng Công nghiệp 4.0 trong kinh doanh, bao gm quy định khung kiến trúc, quy đinh, tiêu chuẩn, các bộ phận đảm bảo an toàn thông tin, xây dựng cơ sở pháp lý, về đào tạo và nâng cao năng lực, vcấu trúc lại mi quan hệ giѭa bộ máy quyền lực nhà nước vi sn xut kinh doanh, tchc khoa học và với xã hội. Mục tiêu đến năm 2020 tỷ lệ ứng dụng công nghệ strong các dây chuyền sn xuất lên đến 83%.

Châu Á là điểm nóng của vic tiếp cn kthut số và những quc gia đang phát triển có tiềm năng to lớn nhờ vào tốc độ đột phá trong tiếp cn kthut s. Ti Trung Quốc, mô hình trên cơ sở ứng dụng tích cực các thành tựu thế gii trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mở rộng cho các công ty nước ngoài gia nhp thị trường rng ln ca Trung Quc với điều kin bt buộc, đó là “đầu tư nước ngoài, vận hành và sở hu Trung Quốc”. Vào năm 2015 chương trình “Interrnet + “ được thông qua với mục tiêu chính là đến năm 2049 hoàn thành phát triển xã hội số. Chương trình đặt mục tiêu nâng tỷ lkinh tế số trong cơ cấu GDP là từ 6-7% vào năm 2014 lên 35% đến năm 2020 và đến năm 2030 là 50%.    

Hiện nay mô hình Trung Quốc cho phpp trong thời gian ngắn đạt được thành tựu lớn, đặc bit những thành tựu ln trong chế tạo các thiết bị điện tcho ngành hàng không và y học. Vấn đề an ninh mạng đѭợc chú trọng và đang cố gng tchủ hoàn toàn.

Hiện nay trong các nghiên cứu, việc xác định các quốc gia theo các mô hình chuyển đổi số nào chủ yếu dựa trên kết quchuyển đổi số đѭợc xếp theo thhạng theo các bộ chsquc tế. Các Bộ chsquc tế phbiến đó là Chsố phát triển Chính phủ điện tử và Chsố Phát triển s.

Chsố phát triển Chính phủ điện t(E-Government Development IndexEGDI) được Liên hợp quc sdụng để đánh giá hai năm một ln cho tt c193 nước thành viên. Đây là bộ chstng hợp trung bình về ba lĩnh vực quan trng nht của Chính phủ điện t: dch vụ công trực tuyến, htng viễn thông, nguồn nhân lực. EGDI được sdụng để đo lường ssẵn sàng và khả năng của mt quc gia trong vic ng dụng công nghệ thông tin và Truyền thông để cung cp các dịch vụ công. Chỉ số này giúp cho các quốc gia, các tổ chức nghiên cứu, nhà hoạch định có sự hiu biết sâu sắc hơn về điểm chuẩn so sánh của các vị trí tương đối ca mt quc gia trong vic sdụng Chính phủ điện tử cho các hoạt động, trách nhiệm công dân và khả năng cung cấp dch vụ công. Mỗi bchstự nó là một thước đo tổng hợp có thể được tách ra và phân tích một cách độc lập. Năm 2020, Liên hợp quc khởi động “Chính phủ strong thp kỷ hành động vì sự phát triển bn vững” (“Digital Government in the Decade of Action for Sustainable Development”), theo đó các chỉ số đѭợc điều chỉnh để phù hợp hơn trong đánh giá mức độ phát triển của Chính phủ s.

Chsố Phát triển s(Digital Evolution Index - DEI) đã được đưa ra bởi Harvard Business Review trên cơ sở hợp tác với Trường Fletcher thuộc Đại hc Tufts vi shtrcủa Mastercard và DataCash nhằm đánh giá mức độ sẵn sàng cho nn kinh tế số và xã hội scủa các quốc gia. ChsDEI bao gm 4 yếu tố chính: các yếu tố liên quan đến bên cung (bao gồm truy cp, thc hiện, và hạ tầng các giao dịch); các yếu tố liên quan đến bên cầu (bao gồm hành vi và xu hѭớng của ngѭời tiêu dùng, kiến thc thc tế về tài chính, Internet, và truyền thông xã hội); sự đổi mi (bao gm hthống kinh doanh, công nghệ và huy động vn, shin diện và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mang tính chất rào cản cũng như của các ý tưởng và văn hóa khởi nghiệp); và thể chế (bao gồm tính hiu qucủa các chính sách của Chính phủ và vai trò của Chính phủ trong điều tiết doanh nghiệp, ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật cũng như thúc đẩy môi trường kthut s).

Tkết qucủa các bộ chsố trên, các quốc gia được xếp hạng và chia nhóm theo 4 mô hình phát triển chính sau:

- Mô hình phát triển “đi đầu” (Stand Out): các quốc gia có trình độ phát triển công nghệ rất cao và có động lực phát triển mnh mẽ. Tuy nhiên, duy trì được động lực như vậy là một thử thách và các quốc gia này cần giữ được gung quay sáng tạo và khai thác thêm nhiều nhu cu mi. Thuộc nhóm này có các quốc gia như Đan Mạch, Estonia, Anh, Mỹ Hàn Quốc, Nht Bn, Singapore, Hồng Kông, Israel, các nѭớc Bắc Âu.

- Mô hình phát triển “chng lại” (Stall Out): các quốc gia phát trin công nghệ cao thành công và đang tận hưởng thành quả từ công cuộc đó nhưng không thể hiện động lực phát triển hơn nữa. Điều các quốc gia này cần làm là loi bnhng yếu tcn trsự sáng tạo và tự đổi mới chính mình. Thuc nhóm này là Úc, các nước Tây Âu như Đức, Hà Lan, Iceland…

- Mô hình phát triển “bứt phᔠ(Break out): các quốc gia chỉ đạt điểm thp về thành quả công nghệ số hóa nhưng có mức độ tăng trưởng rt ấn tượng với động lc lớn, có thị trường tiềm năng và sức hp dn mnh mvi các nhà đầu tư. Để tn dng hết nhng li thế này, họ cần xây dựng nhiều cơ chế tốt hơn để khuyến khích và nuôi dѭỡng sự sáng tạo. Thuộc nhóm này là Trung Quc, Kenia, Nga, Ấn Độ, Malaisia, Philippin, Braxil, Chi lê…

- Mô hình phát triển “cầm chừng” (Watch Out): các quốc gia có kết qusố hóa và động lực phát triển đều thp vi nhng lhng về cơ sở htầng, kìm hãm trong cơ chế pháp luật và nhu cầu thị trường công nghệ thấp. Điều quan trng nhất các quốc gia này cần làm để ci thin vthế là giải quyết nhng lhổng và tăng cường tiếp cn với các thành quả công nghệ đã có trên thế gii. Thuộc nhóm này là Peru, Ai Cp, Hy Lạp, Pakistan…

Cũng cần lѭu ý là thứ hạng các nѭớc cũng thay đổi hàng năm và có những nѭớc có thể nm ranh gii giữa các mô hình trên.

Vit Nam nằm trong nhóm “bứt phá”, là quốc gia hiện có điểm svmức độ trung bình, nhưng đang phát triển nhanh chóng và được đánh giá là có cơ hội ln để trở nên nổi bật trong tương lai. Từ những mô hình chuyển đổi số quốc gia, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Chuyển đổi số cần được tiến hành hệ thống trên các trục chính phủ số, kinh tế số và xã hội số, tính đến khía cạnh đảm bảo pháp lý, lợi ích của các bên: doanh nghiệp - nhà nước - xã hội, tận dụng tối đa cơ hội và giảm thiểu hạn chế, rủi ro. Nhà nѭớc cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, đặc biệt là các công cụ ưu đãi thuế, chính sách tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhӓ, cho các doanh nghiệp tư nhân; nâng cao chi phát triển công nghệ, liên kết giữa khoa học và sản xuất trong khuôn khổ hợp tác công tư; thúc đẩy chuyển đổi số trong công nghiệp, tài chính, thương mại, ứng dụng sản xuất thông minh; y tế, giáo dục; đảm bảo hệ thống hạ tầng ổn định và an toàn; các điều kiện thu hút các nguồn lực trí thức; giảm tình trạng mất cân bằng số giữa các khu vực; đảm bảo mức độ đào tạo năng lực số cần thiết cho công chức và người dân.

4. Chuyển đổi squc gia Vit Nam

Chuyn đổi squốc gia là quá trình phát triển tt yếu trên toàn cầu và Việt Nam cũng không thể nằm ngoài lộ trình ấy. Chuyển đổi số được Đảng ta xác định là cơ hội bứt phá để nước ta nhanh chóng bắt kịp các nước phát triển, là phương thức đột phá để thc hin chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bn vng. Nhn thức được tm quan trng ca chuyển đổi strong cuộc Cách mạng công nghiệp ln thứ tư. Việt Nam đang nỗ lực thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, coi đó là một trong nhng trct quan trng, tạo bước đột phá trong phát trin kinh tế - xã hội và hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế gii. Tn dng li thế ca mt quốc gia đi sau trên con đường phát triển, Vit Nam cn phi tn dng nhng li thế ca chuyển đổi số để hiện đại hóa các lĩnh vực của đời sống xã hội, tăng khả năng cạnh tranh, thu hp khoảng cách về trình độ phát triển với các nước trong khu vực và trên thế gii.

Nắm bắt xu thế này, ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52/NQ-TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghị quyết đã nhận thức rõ về ưu thế

Thêm nữa, 5 quốc gia xếp trên Việt Nam là Singapore, Malaysia, Thái Lan, Brunei, Philippines và quốc gia ngay sau Việt Nam đều đã tuyên bố chiến lược phát triển chính phủ số. Điều này cũng cho thấy, khó có sự dừng lại của các nước khác trong tiến trình này. của Cách mạng công nghiệp lần thứ tѭ và đổi mới mô hình tăng trưởng trên cơ sở, nền tảng chuyển đổi số khi khẳng định: Tận dụng có hiệu quả các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đem lại để thúc đẩy quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế…, phát triển mạnh mẽ kinh tế số, phát triển nhanh và bền vững dựa trên khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao để đến năm 2025, kinh tế số chiếm 20% GDP và đến năm 2030 là 30% GDP.

Trong Văn kin ca Đại hi Đảng toàn quc ln thXIII, nhng khái nim như: Chuyn đổi s, kinh tế s, hi số đã ln đầu tiên được đề cp. Ni hàm ca nhng khái nim này cũng được nhn mnh nhiu ln trong mc tiêu, quan điểm phát trin và các đột phá chiến lược. Văn kiện đã chỉ rõ: Phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành xây dựng chính phủ s, kinh tế số đạt khoảng 30% GDP và đứng trong nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới và xếp th3 trong khu vc ASEAN về Chính phủ số và kinh tế s. Từ đó, Đảng ta cũng đã chỉ ra định hướng mang tính chiến lѭợc: Chú trọng phát triển htng viễn thông, tạo nn tng chuyển đổi squc gia, từng bước phát triển kinh tế số và xã hội s.

Hiện thực hóa những chủ trѭơng trên, Thủ tѭớng Chính phủ đã phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020. Chương trình chuyển đổi số của Việt Nam còn được gọi là “Chương trình thông minh hóa quốc gia” với ba trụ cột chính: Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Theo đó, Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp. Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kpp là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu, với các chỉ số cụ thể.

Chương trình đề ra mục tiêu đến năm 2025 phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động với 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tѭớng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; từng bѭớc mở dữ liệu của các cơ quan nhà nѭớc để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ ngѭời dân và phát triển kinh tế - xã hội; 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nѭớc đѭợc thực hiện qua môi trѭờng số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý. Phấn đấu Việt Nam sӁ gia nhập nhóm 70 nѭớc dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).

Về phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cnh tranh ca nn kinh tế, mc tiêu đến năm 2025 là kinh tế schiếm 20% GDP; ttrng kinh tế strong tng ngành, lĩnh vực đạt ti thiểu 10%; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiu 7%; Vit Nam sthuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI), thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu vchscnh tranh (GCI), thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).

Về phát triển xã hội s, thu hp khoảng cách số, mục tiêu đến năm 2025 là htng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã; phổ cp dch vmạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%; phấn đấu Vit Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI).

Theo Chѭơng trình, đến năm 2030, dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đѭợc cung cấp 100% trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cthiết bị di động. 100% hồ sơ công việc ti cp b, tnh; 90% hồ sơ công việc ti cp huyện và 70% hồ sơ công việc ti cấp xã sẽ được xử lý trên môi trѭờng mng (trhồ sơ công việc thuc phạm vi bí mật nhà nѭớc); hình thành nền tng dliệu cho các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liu của các cơ quan nhà nước và hạ tng kết ni mng Internet vn vt (IoT), kết ni, chia srng khp gia các cơ quan nhà nước, gim 30% thtục hành chính; mở dliệu cho các tổ chc, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liu phc vụ ngѭời dân, doanh nghiệp; 70% họat động kim tra của cơ quan quản lý nhà nước được thc hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.

Ngoài ra, Việt Nam đặt mục tiêu gia nhập nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện t(EGDI). Về phát triển xã hội s, thu hp khoảng cách số, mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam sphcp dch vmng Internet băng rộng cáp quang; phcp dch vmạng di động 5G; tlệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử là trên 80%. Việt Nam sthuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mng (GCI).

Quyết định nêu rõ nhiệm v, giải pháp tạo nền móng chuyển đổi slà chuyển đổi nhn thc; kiến to thchế; phát triển htng số; phát triển nn tng s; to lp nim tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng; hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường s.

Nhim v, giải pháp phát triển Chính phsố là:

- Phát triển htầng Chính phủ sphc vụ cơ quan nhà nѭớc trên cơ sở kết hp thế mnh ca Mng Truyn sliệu chuyên dùng, mạng Internet, trung tâm dliu của cơ quan nhà nước để phc vkết nối liên thông, xuyên suốt 4 cp hành chính, sử dng cơ chế mã hóa và công nghệ bảo đảm an toàn, an ninh mng do Việt Nam làm chủ một cách an toàn, bảo mật. Tái cấu trúc hạ tng công nghệ thông tin của các Bộ, ngành, địa phương, chuyển đổi htầng công nghệ thông tin thành hạ tng số ứng dụng công nghệ điện toán đám may phục vkết ni, quản lý các nguồn lc, dliu của cơ quan nhà nѭớc một cách an toàn, linh hot, ổn định và hiệu qu.

- Đẩy mnh triển khai các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển Chính phủ điện tử; xây dựng Cng dliu quốc gia (data.gov.vn), tích hp với thàh phần dliu mca htri thc Vit số hóa, cung cấp dliu m,cung cp hin trạng và lộ trình xây dựng dliệu trong các cơ quan nhà nước, mức độ chia sẻ và sử dng dliệu và các thông tin cần thiết để kết nối; phát triển, hoàn thiện Hthống thông tin báo cáo Chính phủ kết ni vi hthng thông tin báo cáo của các Bộ, cơ quan, địa phương; áp dụng công nghệ mi nht vtruyền thông xã hội (Social), cung cấp thông tin, dịch vụ hành chính công một các đơn gin, thun tiện trên di động (Mobile), phân tích dữ liu (Big Data Analytics), trí tuệ nhân tạo (AI), thc tế ảo/thc tế tăng cường (VR/AR) để thc hin chuyển đổi số toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp tri nghim tt nhất, thân thiện nhất cho người dùng;

- Phát triển, hoàn thiện hthng Cng Dch vụ công quốc gia kết ni vi Cng dch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tcủa các Bộ, ngành, địa phương để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4; Đồng thi, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghip vxử lý hồ sơ trên môi trѭờng mng, biu mu, chế độ báo cáo; tăng cường gi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thc hin số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tcủa các cơ quan nhà nước theo quy định; thnghim trin khai hiu qumt sdch vụ trên nền tảng đô thị thông minh, thu nghim Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh;

- La chọn đô thị điển hình của tỉnh, thành phố trc thuộc Trung ѭơng để trin khai thnghim, gn liền phát triển dch vụ đô thị thông minh với hthng chính quyền điện tử, phát triển bn vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Xác định mô hình triển khai thành công để phbiến, nhân rộng; xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phsố cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước…

Chѭơng trình Chuyển đổi squốc gia đã đѭợc Thủ tướng Chính phủ phê duyt vi tầm nhìn 10 năm sẽ thay đổi toàn diện đất nước, đặt ra các mục tiêu: Vit Nam sthuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện t, kinh tế số đóng góp 30% GDP; năng suất lao động hàng năm tăng tối thiu 8%; mọi người dân có cơ hội tiếp cn, tri nghiệm các dịch vthiết yếu thông minh, không ai bị blại phía sau. Để đạt được mục tiêu đó, cần có quyết tâm và đột phá với cách làm mới, phù hợp vi bi cảnh và thực tin.

Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hѭớng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (ban hành kèm theo Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ) cùng với Chiến lược quc gia vkinh tế số và xã hội số là nền tảng pháp lý quan trng trong vic trin khai Chương trình Chuyn đổi squc gia. Nhng nhim vụ đề ra cho thy Chính phủ đã xác định được nhng lĩnh vc cn ưu tiên và đã thy được nhng thách thc chung vnhn thc, thchế, chính sách, vhtng nn tng s, vngun nhân lc kỹ năng s, để đề ra nhng bin pháp, gii pháp thc hin cth.

II. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SQUC GIA

1. Khái niệm và trách nhiệm trong quản lý chuyển đổi squc gia

Chuyển đổi số là nhiệm vcn sự vào cuộc quyết tâm của toàn hthng chính trị, triển khai xuyên suốt, đồng btcấp Trung ѭơng đến địa phương. Theo đó, các bộ, ngành, địa phương phải coi chuyển đổi squốc gia là một nhim vquan trng trong chỉ đạo, điều hành. Trong đó, vai trò của ngѭời đứng đầu chính quyền địa phѭơng, đơn vị, các ngành trong quản lý chuyển đổi squốc gia là cực kquan trng.

Quản lý chuyển đổi số quốc gia là hoạt động có định hѭớng, có tổ chức và có kế hoạch nhằm chỉ đạo, triển khai thực hiện chiến lược và chương trình chuyển đổi số quốc gia.

Về trách nhiệm trong quản lý chuyển đổi số quốc gia, tổ chức, bộ máy quản lý nhà nѭớc phát triển chính phủ số cần được kiện toàn, đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Uỷ ban Quốc gia về Chính phủ số được mở rộng chức năng, nhiệm vụ để chỉ đạo thêm nội dung về chuyển đổi số, kinh tế số và đô thị thông minh; Ban Chỉ đạo Chính phủ điện tử, Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ/Chính quyền điện tử, chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phѭơng đѭợc mở rộng các chức năng, nhiệm vụ tѭơng ứng.

Bộ trѭởng, Thủ trѭởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ѭơng trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trѭớc Chính phủ, Thủ tѭớng Chính phủ về kết quả phát triển chính phủ số, chính quyền số tại bộ, ngành, địa phѭơng mình.

Bộ Thông tin và Truyền thông, đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ѭơng có trách nhiệm trong việc tổ chức, điều phối công tác phát triển chính phủ số các cấp.

Các cơ quan, đơn vị, công chức các bộ, ngành, địa phѭơng trong phạm vi trách nhiệm thẩm quyền, phối hợp với các đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin tham mѭu, tổ chức triển khai mạnh mӁ chuyển đổi số tại các bộ, ngành, lĩnh vực, địa phѭơng.

Ngѭời đứng đầu chính quyền các cấp, các ngành chịu trách nhiệm trực tiếp về chuyển đổi số trong cơ quan, đơn vị, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; tiên phong, đi đầu trong việc chuyển đổi số để nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của địa phѭơng, đơn vị; lấy việc triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của ngѭời đứng đầu các cơ quan, chính quyền các cấp.

Với chính phủ điện tử, chính phủ scn phi tăng cѭờng hợp tác giữa các cơ quan nhà nѭớc, đặc bit trong vic ci tiến các dịch vụ công và tăng khả năng cnh tranh ca quốc gia. Các kênh giao tiếp và cơ quan phối hợp chính thống cần đѭợc thiết lp mi cấp chính quyền.

Các phѭơng tiện truyền thông cần đóng vai trò quan trọng trong vic khuyến khích công dân và doanh nghiệp ở các tỉnh, thành phố htrợ Chính phủ đѭa ra các sáng kiến về chính phủ điện tử, đặc biệt là các sáng kiến trong cung cp dch vụ công, cũng nhѭ đѭa ra các phản hồi để chính phủ ci thin hot động.

2. Thách thức đối với quản lý chuyển đổi số quốc gia

Để chuyển đổi số ở Việt Nam thành công, chúng ta không chỉ nhìn thấy thời cơ, lợi thế, không chỉ đề ra các chủ trѭơng, chính sách, đề án, chѭơng

trình,… chuyển đổi số, mặc dù đó là yếu tố quan trọng, mà vấn đề quan trọng hơn là cần phải đánh giá đúng các thách thức và tìm ra cách thức, giải pháp hữu hiệu để vѭợt qua những thách thức đó.

Việt Nam cần nhận thức rõ các thách thức và những vấn đề đặt ra để cải thiện tình hình. Những thách thức cơ bản đó là:

- Thnhất là về nhn thức, tѭ duy và tầm nhìn. Nhận thc vchuyển đổi số nhѭ là tiến trình mang tính tất yếu, vchiến lѭợc tiếp cn ccấp độ quản lý nhà nѭớc đến cấp độ doanh nghiệp và của ngѭời dân còn chѭa cao.

Xây dựng chính phủ điện tử, chính phủ số đòi hӓi tt cả lãnh đạo, công chức trong các cơ quan nhà nѭớc phi nhn thức đúng và hiểu đѭợc tm quan trng của chính phủ điện tử và chính phủ s. Cần nâng cao khả năng lãnh đạo chuyển đổi số đến từng cá nhân.

Không chtừng cá nhân mà cho tới các tổ chức, cơ quan chѭa hiểu hết ý nghĩa việc chia sẻ thông tin, dữ liu - cho dù đó chỉ là những dliệu có thể dùng chung. Ngѭời dân cho tới nay vẫn còn phải bổ sung thông tin cá nhân, những schnh sa, cp nht theo kiu thủ công trên mỗi ng dụng và tại mỗi cơ quan, tổ chc. Nếu nhѭ có đѭợc cơ sở dliệu dùng chung mà toàn hệ thống đều cùng sử dng, chuyển đổi số ắt làm ngѭời dân hài lòng hơn.

Đối vi quan nhà nѭớc, Chính phsxử lý văn bn không giy, hp không gp mt, xử lý thtc hành chính không tiếp xúc và thanh toán không dùng tin mt. Sthay đổi chỉ có thbt đầu từ ngѭời đứng đầu. Thách thc ln nht cho quan nhà nѭớc nhn thc sự vào cuc thc sca ngѭời đứng đầu, chuyn dám làm hay không dám làm.

- Thứ hai là về thchế pháp lý. Sthay đổi đòi hӓi phi trin khai các gii pháp công nghs, nhng vic hoàn toàn mi, chѭa có tin l. Thách thc không nhӓ là môi trѭờng pháp lý để trin khai. Đây là một yếu tquan trọng để thúc đẩy hoặc có thể kìm hãm sự phát triển chính phủ số. Chính phủ điện tử là chủ đề cần quan tâm đến không chỉ trên phѭơng diện kinh tế, kthuật mà các vấn đề pháp lý, chính sách lên quan đến bn quyền, văn hóa xã hội cũng phải được xem xpt. Cơ sở pháp lý đóng vai trò quan trọng trong vic ng dụng chính phủ điện tử thành công.

Thchế pháp lý về quy trình, thủ tc, nghip vụ hành chính cũng cần đѭợc thay đổi. Chính phủ điện tử không đơn thuần chỉ là ứng dụng công nghệ thông tin -truyền thông. Khi triển khai chính phủ điện tử, điều quan trọng là phải đảm bo thtục hành chính và quy trình quản lý đѭợc xem xpt lại và đơn giản hóa. Các cơ quan quản lý cần nghĩ đến các quy trình công việc hơn là các chức năng công việc ca mỗi cơ quan và cá nhân, chú trọng hơn tới ngѭời dân và doanh nghiệp cũng nhѭ sự hợp tác giữa các cơ quan.

- Thứ ba là về htng số. Để xây dựng chính phủ số và chuyển đổi số thành công, cần xây dựng htng svới cơ sở dliu quc gia, bao gm htng thiết b, truyền thông, hạ tng dliu, ng dụng và hạ tầng nghiên cứu phát triển. Trong đó, quan trọng nhất là kết nối cơ sở dliu của các bộ, ngành, địa phѭơng với mt htng kết nối băng rộng, sdụng công nghệ tiên tiến và nhng ng dụng dùng chung nhằm đảm bảo được skết nối liên thông.

- Thứ tư là nguồn nhân lực. Sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra yêu cầu mới đối vi nguồn nhân lực tương lai nói chung và nhân lực trong khu vực công nói riêng. Cán bộ, công chức, viên chức là những nhân vật trung tâm của chính quyền số. Trên thực tế còn một bphận cán bộ, công chức, viên chức có những hn chế trong tѭ duy, trong hành động quản lý cũng như về khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc, thói quen sử dng văn bản giy tờ, thói quen cát cứ dliệu, không chia sẻ thông tin... chưa được khc phc.

- Thứ năm là an toàn, an ninh mạng. Khi đã có một hthống đáp ứng đѭợc yêu cầu ca chuyển đổi s, phc vụ cho chính phủ s, vic bo vhthống đó tránh các cuộc xâm nhập và phá hoại bên trong và ngoài nѭớc là vô cùng quan trng bi hu hết các máy tính đều có khả năng kết nối toàn cầu. Chkhi bo vệ đѭợc an toàn hệ thống thì mới triển khai đѭợc chính phủ sbn vng. Cũng nhѭ một squc gia, Vit Nam hin gp phi những thách thức van toàn thông tin do số ngѭời sdng lớn, trình độ đa dạng; thiết bị đầu cuối khác nhau; khó khăn trong kiểm soát bảo mt; phn mm ng dụng đa dạng, khả năng duy trì và nâng cấp hn chế.

- Thứ sáu là nguồn lực tài chính. Nhà nѭớc cần điều chỉnh cơ chế đầu tѭ đặc thù cho công nghệ thông tin, tăng cѭờng xã hội hóa, huy động các nguồn lc phù hợp với các kế hoch, mức ѭu tiên, bao gồm cả hình thức đối tác công - tư để phát triển chính phủ s.

Để bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, phát triển htng s, nn tng s, thc hin chuyển đổi số, bên cạnh việc có hành lang pháp lý, lộ trình, cơ chế; đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ công nghệ thông tin phù hợp thì phải có đủ ngun lực tài chính mới có thể phát triển chính phủ điện tử, chính phủ s. Theo báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông, hin nay mức chi đầu tѭ cho chuyển đổi sti Việt Nam còn thấp, chchiếm t0,3-0,5% GDP. Trong khi mức đầu tѭ trung bình trên thế gii phi gấp ít nhất 3 lần nhѭ thế.

- Thách thức cuối cùng là năng lực xã hội tức là năng lực scủa ngѭời dân. Sphát triển nhanh chóng của chính phủ điện tử đòi hӓi trình độ dân trí cần đѭợc ci thin vi mức độ tѭơng ứng. Tldoanh nghiệp, ngѭời dân hiểu biết, sdụng công nghệ thông tin, truyền thông còn thấp. Bên cạnh mt bphn ngѭời dân chѭa quen với công nghệ, chѭa tiếp cn vi dch vụ công trực tuyến thì vẫn còn không ít doanh nghiệp, ngѭời dân có tâm lý muốn gii quyết công vic bằng cách nhờ vquan hệ thân hữu hoặc “bôi trơn” cho nhanh đѭợc vic. Đối vi mi ngѭời dân, sthay đổi đòi hӓi thay đổi kỹ năng và thói quen. Thách thc ln nht cho hi trѭớc mt kỹ năng sca ngѭời dân, sau đó là thói quen và văn hóa sng trong môi trѭờng s.

3. Yêu cầu đối với quản lý chuyển đổi số quốc gia

Quản lý chuyển đổi số quốc gia cần dựa trên các yêu cầu:

- Phi lấy ngѭời dân làm trung tâm, chủ th, mục tiêu, động lc cho chuyn đổi s. Mọi chính sách đều hѭớng về ngѭời dân, doanh nghiệp; và ngѭời dân, doanh nghip cần tham gia vào quá trình chuyển đổi s.

- Phải có tѭ duy đột phá, tầm nhìn chiến lѭợc, có cách làm phù hợp, nhất là bám sát thực tiễn để xây dựng chѭơng trình, kế hoch chuyển đổi số. Làm việc có trọng tâm, trọng điểm, ngun lực ít nhѭng phải có hiệu quln, sc lan tӓa rng, mang li lợi ích cho nhiều ngѭời, nhiu doanh nghip.

Chuyển đổi số là một thứ phải đo ni đóng giày cho từng tổ chức, địa phương. Không hề có khuôn mẫu chung cho tất cả, nhưng sẽ tốt cho tất cả nếu như các tổ chức có năng lực và kinh nghiệm đứng ra dẫn dắt công cuộc chuyển đổi số xây dựng đѭợc những cái khung đa dạng rồi có thể hiệu chỉnh cho từng đối tѭợng. Mỗi ngành, lĩnh vực cần phải đѭợc các nhà chuyên môn khảo sát, tѭ vấn tìm ra giải pháp riêng cho mình. Trên tất cả là phải có sự điều hành chung thống nhất từ cấp Chính phủ, vừa bảo đảm sự hợp nhất, đồng bộ, vừa tránh tình trạng nơi làm, nơi không.

- Phải có đầu tѭ thích đáng cho hoàn thiện thchế, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, qun trị trên cơ sở khoa hc, hợp lý, hiệu quả…

Để chuyển đổi số thành công, quản lý chuyển đổi số quốc gia cần tập trung thực hiện một số biện pháp cơ bản như:

- Ban hành và thực thi chính sách chuyển đổi số. Tạo hành lang pháp lý, thể chế đồng bộ cho quá trình chuyển đổi số, quản lý pháp luật số nhằm có một môi trường số lành mạnh.

- Xây dựng tài nguyên số, dữ liệu số để vận hành các dịch vụ số.

- Phát triển đồng bộ hạ tầng số, công cụ sản xuất số, công cụ quản lý số làm nền tảng cho các dịch vụ số hoạt động.

- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông, chủ thể trực tiếp của tiến trình chuyển đổi số.

- Quản lý được các nguy cơ và rủi ro trên không gian mạng.

III. NHNG NỘI DUNG CƠ BẢN CA QUẢN LÝ CHUYỂN ĐỔI SQUC GIA

1. Xây dựng chiến lƣợc và thể chế chuyển đổi số

Chiến lược phát triển chính phủ số đѭợc xây dựng dựa trên hiện trng chính phủ điện t, xu thế phát triền chính phủ sca thế gii, chiến lược phát trin kinh tế - xã hội. Ni dung chiến lѭợc phát triển chính phủ sphải xác định được tầm nhìn, mục tiêu, giải pháp phát triền chính phủ số trong dài hạn, thường là các giai đoạn 05 năm; phải thhiện được sự khác biệt giữa phát triển chính phsố và chính phủ điện t. Chiến lược phát triển chính phủ số là kim chỉ nam để xây dựng các kế hoạch hành động phát triền chính phủ s. Việt Nam là một trong nhng quốc gia đầu tiên trên thế giới ban hành chѭơng trình hay chiến lược vChuyển đổi squốc gia, đѭa Việt Nam trở thành quốc gia có nhn thc vchuyển đổi số song hành cùng các quốc gia tiên tiến trên thế gii. Đây là điều kin thun lợi để Vit Nam chủ động khai thác triệt để các cơ hội mà cuộc cách mạng công nghệ mang lại và bứt phá vѭơn lên, thay đổi thhạng. Chính phủ Việt Nam cũng đang từng bѭớc áp dụng vào công tác quản lý và xây dựng chính phủ điện tvới các chính sách - pháp luật đang được sa đổi nhằm có hệ thống pháp lý phù hợp với xu hѭớng hiện nay. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam còn khuyến khích các ngành/nghề, doanh nghiệp áp dụng chuyển đổi strong tt cả lĩnh vực, như: Chuyển đổi sdoanh nghip, chuyn đổi số trong lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục, trong công tác truyền thông… Tuy vậy, Chính phủ cũng cần phi hoạch định lại các chiến lược chuyển đổi squốc gia cho phù hợp và nhất quán nhằm định hѭớng phát triển kinh tế - xã hội số. Trên cơ sở đó, xây dựng các chiến lѭợc chuyển đổi strong từng ngành, từng lĩnh vực, tng doanh nghiệp… đảm bảo quá trình công nghiệp hóa, chuyển đổi hóa và tái cơ cấu nn kinh tế, trong đó các cơ quan nhà nước - doanh nghip - trường đại hc, viện nghiên cứu giữ vai trò nòng cốt.

Trong chuyển đổi s, thchế cần đi trѭớc một bѭớc và đѭợc điều chnh linh hoạt để chp nhn những cái mới: công nghệ mi, sn phm mi, dch vmới, mô hình mới. Chính vì vậy, chuyển đổi số đѭợc xem không phải là cuộc cách mạng của công nghệ mà là cuộc cách mạng vthchế.

Trong thi gian ti nhiu vấn đề chѭa đѭợc điều chỉnh để tạo cơ sở pháp lý cho phát triển chính phủ sdựa trên dữ liu m, ng dụng các công nghệ hin đại (như trí tuệ nhân tạo, chui khi, internet kết ni vn vt, dliu ln, giao din lập trình ứng dng mở...) nhѭ: quy định vquản lý, kết ni, chia sdliu, về định danh và xác thực điện tử; quy định vbo vdliệu cá nhân; quy định về văn bản điện tử; lѭu trữ tài liệu điện tcủa các cơ quan nhà nước; giá trị pháp lý của văn bản điện ttrong giao dịch hành chính và thanh toán; về dch vụ công số và thực hin thtục hành chính trên môi trường s, bo vquyền con người, bo vdliệu cá nhân.

2. Xây dựng kế hoạch và lộ trình chuyển đổi số

Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm v, giải pháp chuyển đổi squc gia, mỗi cơ quan, tchức nhà nѭớc cẩn xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động phát triển chính phủ số, chính quyền svi những hành động trin khai cththeo từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương.

Kế hoạch hành động phát triển chính phủ số là việc cụ thể hoá chiến lѭợc phát triền chính phủ số thành các nhiệm vụ, dự án, trong đó xác định rõ trách nhiệm, thời gian, nguồn lực triển khai, các giải pháp tạo đột phá. Kế hoạch hành động phát triền chính phủ số được xây dựng và triển khai đổng bộ với các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.

Căn cứ tình hình cụ thể, từng bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp quyết định xây dựng đề án, chương trình, chiến lược, kế hoạch lồng ghpp nội dung về chuyển đổi số trong hoạt động của mình. Nội dung chuyển đổi số quốc gia phải được chỉ đạo, giám sát, đánh giá định kỳ hằng năm, giữa nhiệm kỳ và mỗi 5 năm. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến lѭợc, chѭơng trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.

Vlộ trình thực hin, việc phân biệt ra các mức độ phát triển, là chính phủ điện tử và chính phủ số, không có nghĩa là làm tuần tự, làm xong chính phủ điện tri mới làm chính phủ số. Công cuộc chuyển đổi số ở Vit Nam thc tế vn chmi ở giai đoạn đầu. Chuyển đổi smun hiu quthiết thc vi cuc sng thì phải tiến hành toàn diện, đồng bộ, nhưng không nhất thiết phi tun t, không có nghĩa là đợi chun bị đủ mới làm một lѭợt, bởi vì các nguồn dliu quc gia sm tạo ra cho phpp ta từng bѭớc xây dựng chính phủ strong khi hoàn thiện chính phủ điện t. Cn bắt đầu ngay, làm từng cái một, tnhng chuyn bị coi là nhӓ nhặt nhѭng đem lại lợi ích cho ngѭời dân. Cũng có thể chọn cách tiếp cận mang tính đột phá, đó là cái gì mà cơ quan, bộ, ngành, địa phương thấy khó nhất, hay gọi là nỗi đau lớn nht, hoc vấn đề gì đang nóng nhất, ngѭời dân đang bức xúc nhất thì mang ra để xem xpt giải quyết bằng công nghs. Có một cách tiếp cận nữa cũng rất hiệu quả là, để cho ngѭời dân, doanh nghiệp đề xuất với cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng những việc, những giá trị mà họ có thể tạo ra, hỗ trợ. Cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng xem xpt nếu thấy giá trị tạo ra cho lớn hơn chi phí thì cho làm. Đây là cách đѭa toàn dân vào tham gia đổi mới sáng tạo cho cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng. Không nên coi các ý tѭởng phát triển cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng là độc quyền của công chức nhà nѭớc. Thѭờng thì những đột phá, những giá trị lớn bất ngờ là xuất phát từ sáng tạo của trí tuệ nhân dân.

Chuyển đổi số là một quá trình lâu dài với tốc độ và quy mô khác nhau ở các quốc gia, ở các lĩnh vực khác nhau. Những bài học thành công và thất bi ca chuyển đổi schra rng: cần có tầm nhìn xa và tổng thể, có lộ trình rõ và thc hin theo từng bѭớc, thậm chí theo từng bѭớc nhӓ. Các bѭớc đi của chuyn đổi scho mt tchc gm: (1) Nhn thức và tư duy mới, (2) Đặt ra chiến lược và lộ trình, (3) Xây dựng năng lực số (năng lực, htầng, văn hóa), (4) Xác định công nghệ chính, (5) Thay đổi mô hình hoạt động và cuối cùng là (6) Chuyn đổi quy trình: từ nhӓ đến lớn. Sáu bѭớc này đѭợc xếp thành một vòng tròn nhắc nhrằng, có những bước sphải làm đi làm lại và làm liên tục trong khi vn phi tiến lên những bước tiếp theo.

Về quy trình các bѭớc trên, Tài liệu này thống nhất theo quan điểm ca Hồ Tú Bảo, Tony Saldahna trong

Chuyển đổi số không phải là trào lưu. Báo Khoa học và Phát triển. https://khoahocphattrien.vn/ ngày 25/01/2022.

Các bước để thc hin chuyển đổi s.

3. Đảm bảo các nguồn lực cho chuyển đổi số

a) Xây dựng nguồn nhân lực cho chính phủ số và phát triển năng lực lãnh đạo, quản lý số

- Đào tạo, nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp về phát triển chính phủ số;

- Tổ chức đào tạo đội ngũ chuyên gia về chính phủ số tạo lực lѭợng nòng cốt, lan tӓa kiến thức, kỹ năng cho phát triển chính phủ số tại các bộ, ngành, địa phѭơng. Các chuyên gia chính phủ số trѭớc hết phải nắm bắt đѭợc các xu thế công nghệ mới, các bài học kinh nghiệm, quy định pháp luật, mô hình, quy định kỹ thuật trong triển khai chính phủ số. Xây dựng mạng lѭới chuyên gia về chính phủ số để học tập, chia sẻ tri thức, phối hợp giải quyết các vấn đề lớn;

- Tổ chức đào tạo, bồi dѭỡng kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức hằng năm để sẵn sàng chuyển đổi môi trѭờng làm việc sang môi trѭờng số. Xây dựng khung đánh giá kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức;

- Đѭa nội dung đào tạo về chính phủ số vào chѭơng trình đào tạo của các trѭờng, cơ sở đào tạo cán bộ, công chức, viên chức, các trѭờng đào tạo chuyên ngành về công nghệ thông tin và truyền thông;

- Thu hút lực lѭợng chuyên gia cao cấp trong và ngoài nѭớc có kinh nghiệm triển khai tham gia đào tạo trong các chѭơng trình đào tạo; xây dựng mạng lѭới chuyên gia về chính phủ số;

- Tổ chức đào tạo, bồi dѭỡng kỹ năng số, phѭơng pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên các cấp học để nâng cao năng lực giảng dạy về công nghệ số;

- Xây dựng hệ thống thao trѭờng mạng và thѭờng xuyên tổ chức huấn luyện, diễn tập đảm bảo an toàn, an ninh mạng cho chính phủ số.

Đối với công nghệ thông tin, vì phải triển khai, vận hành hệ thống công nghệ thông tin, phải đào tạo ngѭời dùng. Những việc này lại phải làm ở từng cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng nên rất thiếu cán bộ công nghệ thông tin. Với công nghệ số thì không có các bài toán này. Tất cả là trên điện toán đám mây, chỉ cần đăng ký vào để dùng một hệ thống dùng chung. Vấn đề quan trọng là nâng cao năng lực quản lý số, lãnh đạo số cho cán bộ, công chức để có khả năng đặt ra mục tiêu cần đạt đѭợc, lѭợng hoá giá trị cần tạo ra để biết chi phí tối đa có thể chi.

Nhà lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số là ngѭời đứng đầu, các công chức tham mѭu chiến lѭợc cho tchc, có tầm nhìn, thiết lập đѭợc smnh cho tchức, có niềm tin là công nghệ s, chuyển đổi số giúp giải quyết nhng vấn đề nhc nhi ca tchức mình, và kiên định vi mục tiêu đặt ra. Nhà lãnh đạo chuyển đổi số không nhất thiết và không cần phi hiu vcông nghệ số. Điều quan trng nhất đối với nhà lãnh đạo là biết đặt ra bài toán299.

Những năng lực lãnh đạo truyn thống nhѭ tự tin, biết ng xử, chuyên nghip, ra quyết định hiu quả đòi hӓi mức độ cao hơn và phức tạp hơn trong bi cnh chuyển đổi strong khu vực công. Ngoài những năng lực chung và năng lực chuyên môn còn cần xây dựng và nâng cao năng lực của ngѭời lãnh đạo, quản lý thực hin cải cách số, chuyển đổi ssau:

- Có tầm nhìn và tѭ duy chiến lѭợc. Lãnh đạo chuyển đổi số đѭợc xem là ngѭời có tầm nhìn, tạo dng bc tranh tng thvchiến lѭợc phát triển ca tchức, xác định rõ mục tiêu và nhiệm v, kiến to thchế, xác định cách tiếp cn để thiết lập và hình thành lô gích của hành động, đánh giá và xác định đúng về sự tác động qua lại và lợi ích của các bên liên quan tham gia vào quá trình chuyển đổi s.

- Năng lực thc hiện đổi mới sáng tạo, linh hot vi sự thay đổi, khả năng thích ứng nhanh. Lãnh đạo trong kỷ nguyên số để đạt đѭợc thành công cần sẵn sàng thay đổi tѭ duy và dẫn dt sthay đổi, áp dụng cách tiếp cn mi, chủ động tìm kiếm các sáng kiến chuyển đối số, đặc biệt là trong vấn đề hoạch định chiến lѭợc, chính sách chuyển đổi stối ѭu nhất và ra quyết định quản lý liên quan đến thay đổi cơ cấu tchc bộ máy, cải tiến, tái cấu trúc các quy trình nghip vụ và tạo ra nhng sn phm dch vsmi trong hthng quản lý nhà nѭớc.

- Năng lực quản lý nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số. Đó là mở rng quyền và tạo stự do, sáng tạo cho nhân viên để hmnh dạn đề xuất và thc hiện các thử nghim mới. Thay đổi văn hóa tổ chức, đề cao tính cá nhân, hѭớng nhân viên tới kết quả công việc, tạo động lực, trách nhiệm, cm hng, gây ảnh hѭởng tt với nhân viên, biết phát huy tiềm năng, năng lực của nhân viên, biết hợp tác thực hiện cơ chế phn hi, biết phát triển nhân viên, phát triển nhóm, chú trọng và sử dụng các phѭơng pháp linh hoạt trong đào tạo, nâng cao trình độ và phát triển năng lực cho nhân viên và nhóm.

- Bản thân ngѭời lãnh đạo, quản lý phải trở thành là tấm gѭơng đi tiên phong, mnh mӁ trong việc khai thác những ѭu thế và tích cực trong thc hin chiến lѭợc chuyển đổi strong tchc, biết phân tích và sử dng dliu theo cách tối ѭu nhất. Lãnh đạo sphi biết chịu trách nhiệm vkết quchuyển đổi s, biết đánh giá, phân tích, tìm hiểu nguyên nhân, rút kinh nghiệm tnhng tht bi ca cải cách số, xác định điều kiện đảm bảo để biến tht bại thành là động lực hѭớng tới thành công.

b) Xây dựng hạ tầng số và các nền tảng số

Htng số đóng vai trò quyết định trong phát trin kinh tế số, xã hội số. Để đáp ứng nhu cầu phát triển, htng viễn thông sӁ chuyn dịch thành hạ tng sbao gm htng viễn thông và điện toán đám mây. Việt Nam đặt mục tiêu làm chủ công nghệ di động 5G, làm chủ htầng điện đám mây (cloud) thông qua các nền tảng “Make in Viet Nam”. Bên cạnh phc vụ phát triển kinh tế -

hi, việc làm chủ htng số, làm chủ dliu của ngѭời Việt là nhiệm vchiến lѭợc, cần đѭợc ѭu tiên hàng đầu.

Ngành Thông tin và Truyền thông cũng định hѭớng htầng bѭu chính chuyển đổi tchuyển phát thѭ báo thành hạ tng của dòng chảy vt cht phc vcho nn kinh tế số. Bên cạnh dòng chảy dliu, htng bѭu chính sӁ trở thành mt huyết mch của thѭơng mại điện tử. Bѭu chính đѭợc giao trọng trách phục vụ phát triển chính phủ s, cải cách hành chính, góp phần đѭa dịch vụ công lên mức độ 3, 4; đồng thi bảo đảm an toàn tuyệt đối dch vụ bѭu chính phục vụ cơ quan Đảng và Nhà nѭớc từ Trung ѭơng tới địa phѭơng.

Phát triển nn tng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy chính phủ s, chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả. Nhanh hơn ở chỗ các nền tng đã sẵn sàng đѭa vào sử dụng, dùng chung. Giảm chi phí ở chỗ không cần đầu tѭ kinh phí và thời gian phát triển mi tng phn mm. Dch vụ đѭợc cung cấp qua các nền tng ssӁ ngày càng rẻ nhѭ hoá đơn điện nѭớc nếu có lѭợng ngѭời dùng lớn. Và vì vậy, chuyển đổi sdựa trên các nền tng ssӁ trở nên hiu qu.

Ngành Thông tin và Truyền thông định hѭớng phát triển hệ sinh thái các nn tng số đáp ứng nhu cu của ngѭời dân Việt Nam và từ đó đi ra thế gii. Mrộng không gian mạng quốc gia thông qua mở rng phm vi hoạt động của các nn tng số “Make in Viet Nam”. Việt Nam cn nhiều hơn nữa các nền tng số “Make in Viet Nam” có khả năng đi ra toàn cầu để chiếm lĩnh những không gian mi.

c) Xây dựng không gian mạng quốc gia hѭớng tới phát triển không gian mng quốc gia an toàn, lành mạnh, nhân văn và rộng khp

Nếu coi chuyển đổi số là một vũ khí sắc bpn để mrộng không gian mạng quốc gia, thì an toàn, an ninh mạng sẼ là chiếc khiên vững chc bo vệ thành quả ca chuyển đổi s. An toàn, an ninh mạng phải song hành và trở thành một phn không thể tách rời ca chuyển đổi s.

Phát triển htng số an toàn (SAFE), tin cậy (TRUST), to nim tin scho xã hội khi tham gia vào các hoạt động trên không gian mạng, từ đó thúc đẩy

kinh tế số, xã hội số phát triển. Mi ngѭời dân sở hu một danh tính số và đѭợc xác thực khi tham gia vào các dịch vtrc tuyến để bảo đảm an toàn và nâng cao mức độ tin cy của các dịch v. Phcập định danh và xác thực điện tsӁ góp phần to ra một không gian mạng quốc gia an toàn, văn minh và rộng khp.

d) Đảm bo nguồn kinh phí tài chính cho chuyển đổi s

Khi thực hiện chuyển đổi số thì phải tính đѭợc giá trị do chuyển đổi số mang lại, thí dụ tiết kiệm lao động, giờ lao động, tiết kiệm chi phí thѭờng xuyên, giá trị mới do chuyển đổi số mang lại. Những giá trị vô hình, dài hạn thì vẫn phải tìm cách lѭợng hoá. Giá trị tạo ra mà lớn hơn chi phí chuyển đổi số thì tức là hiệu quả. Chuyển đổi số không phải là một chi phi tăng thêm mà phải là một giá trị tăng thêm. Để tránh các tai nạn đã từng xảy ra trѭớc đây với CNTT thì tỉnh luôn phải coi chi cho chuyển đổi số nhѭ một dự án đầu tѭ hiệu quả.

Mỗi cơ quan, tổ chức căn cứ vào chiến lѭợc chuyển đổi số của mình để có mức chi phù hợp. Đối với các cơ quan nhà nѭớc cấp bộ, cấp tỉnh, tỷ lệ chi cho chuyển đổi số nên ở mức 1% tổng chi ngân sách nhà nѭớc hàng năm. Nếu muốn đẩy nhanh, nhất là những năm đầu cần làm ngay các nền tảng, thì có thể chi 2%. Mỗi tổ chức, doanh nghiệp cần dành ít nhất 10% mức chi cho chuyển đổi số để chi cho các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

Trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế thì vấn đề đặt ra với Chính phủ là:

- Ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nѭớc và huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để phát triển chính phủ số; tăng cѭờng thực hiện giải pháp thuê dịch vụ công nghệ thông tin;

- Xây dựng chѭơng trình đầu tѭ công để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu quốc gia, nền tảng quốc gia, các ứng dụng, dịch vụ quốc gia sử dụng vốn đầu tѭ công do ngân sách trung ѭơng đảm bảo.

Hiện nay, cả nѭớc đang đẩy mạnh triển khai thực hiện chuyển đổi số, do đó, ngân sách nhà nѭớc chi cho công nghệ thông tin, chuyển đổi số cũng đѭợc quan tâm, bố trí. Nhằm tăng cѭờng hiệu lực thực thi pháp luật và hiệu quả công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nѭớc cho công nghệ thông tin, chuyển đổi số bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, khoa học, phòng tránh sớm các rủi ro, sai phạm, tiêu cực, các Bộ, ngành và địa phѭơng hoàn thành ban hành các nghị quyết, chѭơng trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, bảo đảm việc đầu tѭ và sử dụng các nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nѭớc đѭợc sử dụng đúng nội dung, đúng mục tiêu, đúng nguồn kinh phí, tiết kiệm, hiệu quả. Việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nѭớc cho công nghệ thông tin, chuyển đổi số cần thực hiện đúng quy trình, thủ tục và quy định pháp luật hiện hành về quản lý đầu tѭ, ngân sách nhà nѭớc, đấu thầu301.

4. Xây dựng văn hóa số và quản lý các rủi ro trong chuyển đổi số

a) Xây dựng văn hóa số trong cơ quan nhà nѭớc

Chuyển đổi số cũng là một sự thay đổi về văn hóa, đòi hӓi các cơ quan, bộ, ngành, địa phѭơng phải liên tục thay đổi, thnghiệm cái mới chp nhận và ứng phó với các rủi ro.

Cùng với lãnh đạo đúng đắn, yếu tquan trọng cho thành công của chuyn đổi số chính là và văn hóa tổ chc htrcho những thay đổi. Khi mà chuyển đổi số chѭa có tiền lệ, còn nhiều vấn đề chѭa rõ ràng, hơn nữa văn hoá với những giá trị, nim tin cn phải đѭợc nhn thức đúng đắn để có thể quản lý đúng và thực hành hiệu qu302.

Tuy nhiên, thực tin cho thy rất ít ngѭời ng hbởi tâm lý e sợ vì đã quen vi vic ổn định. Đặc biệt là khi đầu tѭ công nghệ mới để nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quthực thi công việc, nhiều ngѭời viện đủ loại các lý do để không chịu đi học nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu của công nghhiện đại. Tâm lý “ngại thay đổi” dẫn ti hn chế tѭ duy và tâm thế đổi mi; s tìm đѭợc giải pháp hoàn hảo và tránh đѭợc nhng rủi ro. Tâm lý e ngại thay đổi không hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn mà còn do tình trạng “np tránh trách nhiệm”, không hào hứng với thay đổi, dn ti sức ì.

Nguyên tắc làm việc truyn thống “cấp dѭới phục tùng tuyệt đối cp trên” dn tới thói quen “không phản hồi”: cấp trên không kịp thi xử lý thông tin với những lý do chính đáng và không chính đáng. Trong khi chuyển đổi số đòi hӓi thông tin phải đѭợc xử lý nhanh chóng, tức thì, khiến cho công việc bị ngѭng trệ trong khi cp dѭới “ngại” nhắc nh. Chuyển đổi svbn chất còn là việc đѭa tới tѭ duy “có làm hay không làm” một cách rõ ràng và dứt khoát. Nhѭ vậy, chuyển đổi sphi gn với tѭ duy số, không những số hóa quy trình, thao tác mà còn phải số hóa cả tѭ duy.

Chuyển đổi số có thể là môi trѭờng thun lợi giúp hạn chế tính “bảo thủ”, “quan liêu” của nền công vụ, khi mà văn hóa chuyển đổi số đòi hӓi slinh hot và nhạy bpn. Điều này buộc các quy trình, thủ tc gii quyết công việc phi khoa học, thông suốt, trôi chảy, nhanh chóng, đѭợc kiểm soát chặt chӁ. Bên cạnh đó, cũng cần linh hot trong vic tiếp thu ý kiến, phn hi. Mt nền công vụ đổi mi chỉ có thể tn tại trong dòng chảy mãnh liệt ca chuyển đổi snếu nó thực slinh hoạt và kịp thời thích nghi với thay đổi và những điều mi m.

Nền công vụ nhѭ một thc thsống, luôn vận động và phát triển. Cải cách công vụ trong thời đại chuyển đổi sphải hѭớng tới hình thành và duy trì thói quen sdụng chính công nghệ số để tạo ra các nền tảng, các hệ thng quản lý, trong đó, các thói quen cần có đã đѭợc hình thành và củng cố trong chính nền tảng và hệ thống để mỗi thành viên của tchức khi làm việc buc phải tuân thủ. Sự tuân thủ nhѭ vậy đòi hӓi phải vѭợt qua những rào cản không thể tránh khӓi nhѭ: ý thức lãnh đạo (không phải “nhận thức”) nhiều khi đòi hӓi cấp dѭới phi thay đổi trong khi chính mình lại ít quan tâm; tốc độ lãnh đạo, quản lý không theo kp tốc độ thay đổi ca thời đại và tính chất của các nhiệm vụ có liên quan; các xung đột ni bdo sự thay đổi khiến cho các bphn trở nên thiếu đồng b, nếu không đѭợc kiểm soát tốt thì có thể tạo nên sự nghi k, li hoc bt hp tác, có thể dn ti cn trln nhau.

Để thích ứng với môi trѭờng cạnh tranh và thay đổi đòi hӓi cán bộ, công chc cp cao biết làm việc trong lĩnh vực chѭa đѭợc nghiên cứu, chѭa đѭợc biết rõ, có khả năng ra quyết định trong điều kin bất định và tạo những đổi mi vi ngun lc hn chế, đồng thời có khả năng làm rõ và sử dng những điều bt định cho mục đích của mình, thích ứng nhanh với các điều kin mới. Nhà lãnh đạo trong kỷ nguyên số cần có tѭ duy phân tích, tѭ duy hệ thống và tѭ duy phản bin mức độ cao, biết nhn ra bn cht vấn đề, biết xem xpt vấn đề tnhiu góc độ, biết mrng vấn đề, liên kết vấn đề, có khả năng suy nghĩ trên nhiều phѭơng án, tính đến nhng vấn đề không dự báo hết đѭợc trong bi cảnh luôn có sự thay đổi, bất định và phức tp.

Tóm lại, nhѭng chuyển đổi số không chỉ là công nghệ số, mà quan trọng hơn, chuyển đổi số là chấp nhận cái mới, do đó, chuyển đổi số là cuộc cách mng về tѭ duy, nhận thc, thchế, chính sách và định hình một nền văn hoá công vụ mi - văn hoá số trong quản lý nhà nѭớc, cuộc cách mạng lớn lao hơn mt cuộc cách mạng công nghệ đơn thuần.

b) Quản lý các rủi ro trong chuyển đổi số quốc gia

Chuyển đổi sto ra một không gian sống mi, gọi là không gian mạng. Cuc sống đã và đang vào không gian mạng nhanh hơn so với hthống pháp luật và bộ máy thực thi pháp luật và vì vậy, các nguy cơ là không nhӓ. Vì không thể không có rủi ro nên cách tiếp cn sӁ là quản lý rủi ro, ti thiu ri ro, khi ri ro xảy ra thì khả năng hồi phục là quan trọng nht.

Các rủi ro chính trong chuyển đổi số quốc gia có thể đѭợc nhận diện và phân loại nhѭ sau:

Thứ nhất, là các rủi ro từ góc độ kỹ thuật, công nghệ gồm:

- Ri ro về công nghệ, kthuật, cơ sở htầng công nghệ thông tin, công nghệ số: là các rủi ro liên quan đến công nghệ sẵn có trên thị trѭờng chѭa phbiến hoặc công nghệ chѭa có trên thị trѭờng; ri ro vtrc trc/hӓng hóc ca ng dụng và khả năng thực hin chức năng nhѭ mong muốn đặt ra ban đầu ca ng dng; rủi ro liên quan đến việc công nghệ kthut blc hậu trѭớc khi sn phm dự án kết thúc vòng đời hoạt động và không thể thc hin chức năng của nó nhѭ dự kiến và mong muốn ban đầu; rủi ro do không có cơ sở htng cn thiết để triển khai các dịch v, ng dụng chính phủ điện tử, chính quyền điện thoặc cơ sở htầng chѭa đáp ứng…

- Ri ro về an toàn, an ninh thông tin: là các rủi ro liên quan đến tính toàn vn/khả năng bị tấn công của hthống thông tin; Rủi ro liên quan đến smt mát/sử dụng thông tin, dữ liu sai mục đích; rủi ro vtrc trc, hӓng hóc kỹ thut ca ng dng; rủi ro liên quan đến an ninh/khả năng bị tấn công của hthống và giữa các hệ thng; Rủi ro liên quan đến smất mát hoặc lm dng dliệu, thông tin, rủi ro về nguy cơ mất, llọt đối với thông tin bí mật quc gia dn ti mt chquyn squc gia, thông tin về ngѭời dân và doanh nghiệp, llt dliu cá nhân và quyn riêng tѭ.

- Ri ro về tính độc lập và độ tѭơng thích, liên thông của hthống đѭợc đầu tѭ với các hệ thống khác: là các rủi ro liên quan đến tính tѭơng thích, liên thông, liên kết tích hợp giữa các hệ thng; ri ro vvic hthống tѭơng thích nhѭng không mang lại kết quả nhѭ mong muốn…

Thứ hai, là các rủi ro từ góc độ quản lý gồm:

- Rủi ro về chiến lѭợc, chính sách, pháp lý: các đề xuất không đạt đѭợc kết quả nhѭ mục tiêu đề ra; rủi ro liên quan đến sự chồng chpo, trùng lặp do chiến lѭợc, chính sách không thống nhất, đồng bộ; thiếu và chѭa đồng bộ trong các quy định pháp lý.

- Rủi ro về quản lý hoạt động và thay đổi: rủi ro liên quan do chѭa xác định rõ lộ trình và các nhiệm vụ cụ thể để triển khai xây dựng chính phủ điện tử hѭớng tới chính phủ số. Rủi ro liên quan đến lề lối, phѭơng thức làm việc, thói quen sử dụng của ngѭời dân, của cán bộ xử lý, việc tránh np, ít/không sử dụng, sử dụng với hệ thống không phù hợp; đào tạo chѭa hiệu quả…

- Rủi ro về nguồn lực: Rủi ro liên quan đến tính toán sai chi phí ban đầu dẫn đến tăng chi phí; thiếu vốn, không có vốn, cắt vốn; nhân sự không đủ; năng lực, trình độ chuyên môn không đáp ứng…

- Rủi ro về hoạt động phối hợp: Rủi ro liên quan về thiếu hợp tác và đồng bộ giữa các bộ, ngành, địa phѭơng và ngay trong chính nội bộ cơ quan, đơn vị.

- Rủi ro về tính khả thi, hiệu quả: Rủi ro liên quan đến phѭơng án đề xuất ban đầu không đạt đѭợc kết quả nhѭ mong muốn; rủi ro về những mục tiêu, chỉ tiêu, công việc của kế hoạch triển khai không đạt đѭợc; rủi ro về hiệu quả đặt ra không đạt đѭợc…

- Rủi ro về thời hạn: Rủi ro liên quan đến sự lùi, hoãn hoặc chậm thời hạn nhiệm vụ; không đảm bảo tiến độ, không đạt đѭợc các mốc công việc đã định ra theo kế hoạch đѭợc Bộ, tỉnh duyệt hoặc theo thời hạn đѭợc Chính phủ/Thủ tѭớng Chính phủ giao.

Ngoài ra, còn có các rủi ro khác nhѭ vấn đề độc quyền: rủi ro liên quan đến lựa chọn đầu tѭ phụ thuộc vào công nghệ hoặc ứng dụng mà khi tiến hành mua sắm chỉ có thể lựa chọn từ một nhà thầu hoặc một nhà cung cấp đặc thù hay các rủi ro khác gắn với thiên tai, thảm họa303.

Trong quản lý rủi ro chuyển đổi số quốc gia cần đảm bảo một số yêu cầu:

- Ri ro cần đѭợc dự báo trѭớc, cn phân loại đѭợc các rủi ro, xác định nguyên nhân, đánh giá xác xuất xy ra rủi ro, đánh giá mức độ ảnh hѭởng ca rủi ro và đề xuất phѭơng án giảm thiu ri ro.

- Cn sẵn sàng chuẩn bcho vic gii quyết tình huống ri ro khi đã xảy ra, làm nhẹ bớt đi các tác động xấu hơn.

- Quản lý ri ro đòi hӓi phn ng nhanh chóng và quyết đoán, thc hiện các bѭớc thn trọng, chính xác, không để rủi ro kpo dài gây ảnh hѭởng xu. Đảm bo phi hp hiu qu, tránh quan liêu, máy móc.

- Thường xuyên thu thập và cập nhật thông tin để đѭa ra các quyết định, la chọn các phѭơng án phù hợp với điều kin, khả năng và tình huống cthể và hành động cho phù hợp với tình hình. Mi quốc gia có điều kin tự nhiên, địa lý, môi trѭờng, khí hậu cũng nhѭ trình độ kinh tế xã hội, năng lực và dân trí khác nhau nên biểu hin của các loại ri ro không giống nhau. Mi quốc gia có tiềm lc kinh tế khác nhau, sử dng ngun lc kinh tế tài chính cần có sự tính toán cân đối gia phát triển kinh tế, ci thiện xã hội và phòng chống ri ro. Mỗi tình hung, vvic ri ro cũng khác nhau. Vì vậy trong gii quyết ri ro cần tính đến đặc điểm, bi cnh cth.

- Đảm bảo kênh thông tin cởi mở, công khai. Trong quản lý nhà nѭớc không vì sự trách nhiệm, skhuyết điểm mà bѭng bít thông tin. Bѭng bít thông tin có thể gây tâm lý hoang mang, nghi ngờ, mt nim tin của xã hội hay trở thành nguy cơ rủi ro khác là do không áp dụng các biện pháp phòng tránh kịp thi.

- Đối vi từng ngành, lĩnh vực cthể có thể đòi hӓi những yêu cầu và phѭơng pháp riêng phù hợp với đặc điểm, tính chất ca mỗi ngành, lĩnh vực.

5. Đánh giá mức độ chuyển đổi squc gia

a) Khái quát về đánh giá mức độ chuyển đổi squc gia

Mục đích đánh giá mức độ chuyển đổi squc gia nhằm theo dõi, nhận định xác thực, khách quan và công bằng kết quthc hin chuyển đổi stheo định k; so sánh, xác định các thế mạnh và các thách thức trong chính phủ điện tử, chính phủ s, từ đó đѭa ra các chính sách và chiến lѭợc phù hợp trong quá trình triển khai thc hiện Chѭơng trình Chuyển đổi squc gia. Việc đánh giá đѭợc thc hiện thông qua các bộ chsố đánh giá - là công cụ đo lѭờng chun cấp độ quc tế, quốc gia, cũng nhѭ ở cấp độ các bộ, ngành và địa phѭơng.

Bchsố là căn cứ để các quốc gia xác định tính hiệu quca chuyển đổi số đạt đѭợc mức nào, đâu là những hn chế cn ci thiện. Để từ đó ban hành các chính sách nhằm tạo điều kin cho chuyển đổi số sâu rộng cấp độ quc gia cũng nhѭ trong ngành và địa phѭơng quản lý. Ở góc độ này, bộ chschuyn đổi ssӁ là "chỉ du" quan trọng để biết tính hiệu quca chuyển đổi số đạt đѭợc mức nào; đâu là những hn chế cn ci thin.

b) Bchsố đo lѭờng, đánh giá Chuyển đổi số ở Vit Nam

Thc hin các nhim vụ và gii pháp trong Chѭơng trình Chuyn đối squc gia Vit Nam Chiến lѭợc phát triển Chính phủ điện tử hѭớng ti Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hѭớng đến năm 2030, trên cơ sở nghiên

cu các bchsquc tế, từ năm 2020 đã trin khai Bchsố đánh giá chuyn đổi sca các b, quan ngang b, quan thuc Chính ph, các tnh thành phtrc thuc trung ѭơng (gi tt bchschuyn đổi scp b, cp tnh, cp quc gia - DTI). Bchsố đo lѭờng, đánh giá Chuyển đổi số ở Vit Nam cũng đѭợc xây dựng trên các nguyên tắc chung, khung đánh giá của Liên hợp quốc và cụ thể hóa phù hợp với các mục tiêu và điều kin Vit Nam. Bchschuyển đổi sbao gm 03 cp: cp b, cp tỉnh và cấp quc gia.

- Chschuyển đổi scp tnh, gm các tỉnh, thành phố trc thuc Trung ѭơng. Chschuyển đổi số năm 2020 cấp tỉnh đѭợc cấu trúc theo 3 trụ cột (pillar) là: Chính quyền s, Kinh tế số và Xã hội s, Trong mi trcột đều có 7 chsố chính vi tng 108 chsố thành phần và 306 tiêu chí (57 tiêu chí đѭợc thc hin khảo sát ngѭời dân, Chính phủ điện tử, các công chức). Mi trct đều có 07 chỉ số chính và các chỉ số thành phần, tiêu chí tѭơng ứng, cth: Chính quyền số có 45 chỉ số thành phần và 133 tiêu chí; kinh tế số có 2 chỉ số thành phần và 101 tiêu chí; xã hội số có 27 chỉ số thành phần và 72 tiêu chí. 7 chsố chính gồm: Chsố đánh giá về Chuyển đổi nhn thc; Chsố đánh giá về Kiến to thchế; Chsố đánh giá về Phát triển Htầng và nền tng s; Chsố đánh giá về Thông tin và Dữ liu s; Chsố đánh giá về Hoạt động chuyển đổi s; Chsố đánh giá về An toàn, an ninh mạng; Chsố đánh giá về Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực s.

- Chschuyển đổi scp b, gm các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong đó khối bộ đѭợc chia là 2 nhóm: bộ có cung cấp dch vụ công và bộ không cung cấp dch vụ công. Chschuyển đổi scp bộ không đánh giá riêng theo các trụ cột nhѭ cấp tỉnh mà đánh giá chung chỉ schuyển đổi sca bộ để đảm bo những tiêu chí đánh giá là tѭơng đồng, phù hp với đặc điểm ca mi bphụ trách một trcột khác nhau.

Bchschuyển đổi s2020 cp bộ cũng gồm 7 chsố chính nhѭ chschuyển đổi scp tnh, trong mi chsố chính có những chsố thành phần khác nhau và trong mi chsố thành phần có các tiêu chí (đánh giá qua số lѭợng báo cáo - điều tra xã hội hc, sắc thái thông tin trên không gian mạng, phng vấn các chuyên gia). Có 41 chỉ số thành phần và 111 tiêu chí (109 tiêu chí đѭợc thc hiện đánh giá từ sliu thu thp ca bộ, ngành báo cáo; 2 tiêu chí đѭợc thc hin khảo sát ngѭời dân, Chính phủ điện t).

- Bchschuyển đổi squốc gia đѭợc cấu trúc theo 3 trụ cột là Chính phs, kinh tế số và xã hội s. Chsố này cũng gồm 7 chsố chính nhѭ chỉ schuyển đổi scp tnh, trong mi chsố chính có các chỉ số thành phần.

Bchschuyển đổi scp bnhằm theo dõi, đánh giá, xếp hng mt cách thực chất, khách quan và công bằng kết quthc hin chuyển đổi số hàng năm các bộ, tỉnh. Còn Bộ chschuyển đổi squc gia không chấm điểm, xếp hạng, mà nhằm cung cấp thông tin về kết quchuyển đổi schung ca cả nѭớc để báo cáo Chính phủ, Thủ tѭớng Chính phủ và phục vụ các cơ quan, tổ chức liên quan cũng nhѭ cho các tổ chc quc tế sdụng khi đánh giá các chỉ squc tế.

Căn cứ theo kết quả đánh giá chuyển đối scp tỉnh và cấp bộ, các chỉ số thành phần và tiêu chí của Chschuyển đổi squc gia sӁ đѭợc Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và điều chỉnh cho phù hợp thc tế.

Kết quả đánh giá chuyển đổi scp b, cp tỉnh giúp cung cấp bc tranh tng thvchuyển đổi số ở Việt Nam, đồng thời theo dõi, đánh giá, xếp hng một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quthc hin chuyển đổi shằng năm của các bộ, tỉnh, thành phố để có giải pháp thúc đẩy trong thi gian ti.

Căn cứ vào Bộ Chschuyển đổi s(DTI) cp bộ và Bộ ChsDTI cp tỉnh năm 2020, Bộ Thông tin và Truyền thông đã tiến hành đánh giá, xếp hng mức độ chuyển đổi số năm 2020 đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trc thuộc trung ѭơng. Kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi scp b, cp tỉnh năm 2020 lần đầu tiên công bố vào tháng 10/2021.

c) Mt snhim vụ đặt ra nhm tiếp tục hoàn thiện đánh giá mức độ chuyển đổi squc gia

Xây dựng bộ chỉ số đo lѭờng triển khai chính phủ số và bộ công cụ giám sát, đánh giá là một trong những nội dung cả quản lý chuyển đổi số quốc gia với những nhiệm vụ cụ thể đѭợc đặt ra là:

- Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phѭơng cần tiếp tc nghiên cứu các chỉ schuyển đổi squc tế; xây dựng và thѭờng xuyên cập nht, bổ sung cho phù hợp trên cơ sở kế thừa và phát triển tbchsố đo lѭờng Chính phủ điện t.

- Các bộ, các tỉnh cần xây dựng và đѭa vào triển khai Chschuyển đổi số áp dụng trong ni bca b, tỉnh đối với các cơ quan, đơn vị trc thuộc phù hợp với điều kin thc tế ca b, tỉnh để bảo đảm sự đồng b, thng nhất trong công tác theo dõi, đánh giá chuyển đổi số, đồng thời cũng cần đảm bảo phù hợp và thhiện rõ tính đặc thù từng lĩnh vc quản lý chuyên ngành.

- Xây dựng, lồng ghpp tiêu chí đánh giá về chính phủ điện tử, chính phủ số vào các bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index), bộ chỉ số cải cách hành chính (PAR Index);

- Xây dựng bộ công cụ để giám sát, đánh giá mức độ, hiệu quả triển khai chính phủ điện tử, chính phủ số;

- Định kỳ hàng năm công bố kết quả đánh giá, làm cơ sở để theo dõi, đôn đốc, xếp hạng về chính phủ điện tử, chính phủ số; công khai trực tuyến các chỉ số chính trong phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số.

Trong xây dựng và hoàn thiện các bộ chsố đánh giá, cũng cần lѭu ý mt svấn đề sau:

Thnht, trong bchschuyển đổi số chính phủ, các chỉ số đã tập trung đánh giá về dch vụ công trực tuyến cho ngѭời dân và tổ chc, dliu m, qua đó giúp thấy đѭợc sự thay đổi và tác động qua li giữa công dân - nhà nѭớc. Cn tiếp tục có thêm những chsố đánh giá mức độ chuyển đối strong thc hiện các chức năng của nhà nѭớc nhѭ hoạt động thanh tra, kiểm tra, xây dựng pháp luật, chuyển đổi số các quy trình nội bộ để thấy rõ hơn mức độ tác động qua li giữa các cơ quan nhà nѭớc với nhau và với công chức, viên chức trong hthng.

Thhai, việc đánh giá mức độ chuyển đổi strong mỗi lĩnh vực cthể giúp đánh giá về mức độ gia tăng về số lѭợng sdụng công nghệ scủa công dân và tổ chc. mức độ sâu hơn, có thể thêm những đánh giá so sánh đối chiếu về tính hiệu quvthời gian và các nguồn lực khác khi sử dụng các công nghs, sự ảnh hѭởng của các quá trình chuyển đổi số đến nâng cao chất lѭợng thc hiện các chức năng của nhà nѭớc và dịch vụ công, giúp đánh giá đѭợc "kết quả đầu ra", phản ánh đѭợc hiu quthc cht ca chuyển đổi s. Cách tiếp cn sӁ giúp tránh đѭợc “cái bẫy ca chuyển đổi số”, tức là “chuyển đổi số vì chuyển đổi số”.

Thba, phn lớn các chỉ số đѭợc phân tích dựa trên cơ sở sdụng các số liu thống kê cũng nhѭ kết qukhảo sát lấy ý kiến, cho phpp mở rộng lĩnh vực đánh giá, tính đến các yếu tố có thể đѭợc đánh giá về chất lѭợng. Mặt khác, việc sdụng các kết quả đánh giá dựa trên khảo sát quá nhiều có thể ảnh hѭởng đến kết quả thu đѭợc. Vấn đề này có thể đѭợc gii quyết trên cơ sở kết hp khảo sát lấy ý kiến một cách phù hợp với tăng cѭờng sdụng các dữ liu, sliu vkết quthc tế.

Thứ tѭ, trong nhiều chsố đѭợc phân tích tính đến các chỉ số đánh giá nguồn nhân lực. Trong điều kiện hình thành xã hội số, trình độ dân trí và giáo dc, mức độ tuyên truyền, phbiến, tp huấn là cần thiết để đánh giá mức độ sẵn sàng với xã hội s, bao gm cmức độ tѭơng tác với chính quyền dѭới dng số. Đồng thi cn tiếp tục hoàn thiện hthống các chỉ sphản ánh rõ hơn về mức độ phát triển kỹ năng số của cán bộ, công chức, viên chức và công dân.

Thứ năm, trong giai đoạn đầu, các chỉ số đo lѭờng và đánh giá mức độ phát trin của chính phủ điện tử là phù hợp. Đồng thi cần tăng dần các chỉ số ứng dụng sâu rộng và mức độ sdụng các công nghệ dliệu trong quá trình chuyển đổi chính phủ s, mức độ đột phá trong ứng dng dliu ln, internet vn vt, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây. 
0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)

Công khai giải quyết TTHC